1. Vàng cưới khi ly hôn thì vợ có được quyền đòi lại không?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Luật sư của LVN Group cho em hỏi: Vợ chồng em cưới nhau được một năm, không có con, chồng em là người Đài Loan, chưa đón em sang ở cùng Đài Loan. Vào khoảng tháng 12 năm 2017 chồng em có về thăm em nhưng từ đó cho tới bây giờ thì không tới lui hay liên lạc với em nữa. Bây giờ, chồng em muốn ly hôn với em. Vậy còn số vàng cưới cho em nhưng chồng em giữ thì khi ly hôn em có quyền đòi lại không?
Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, sau khi bạn và chồng bạn kết hôn thì có một số vàng cưới cho bạn nhưng chồng bạn giữ. Do đó, nếu bạn có căn cứ chứng minh số vàng cưới được cho chỉ cho riêng bản thân bạn mà không cho chồng bạn thì số vàng cưới này là tài sản riêng của bạn được tặng cho riêng sau khi kết hôn. Lúc này, sau khi ly hôn thì bạn hoàn toàn có thể đòi lại toàn bộ số vàng này từ chồng bạn. Ngược lại, nếu bạn không chứng minh được số vàng cưới được tặng cho riêng bạn mà cho chung cả hai vợ chồng thì số vàng này được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được chia đôi cho cả hai vợ chồng nhưng có tính đến các yếu tố sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại tình, không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,…

Như vậy, trong trường hợp này, chồng bạn đang muốn ly hôn với bạn. Có thể bạn cũng muốn ly hôn với chồng bạn hoặc bạn không muốn ly hôn, nhưng dù như thế nào đi nữa thì số vàng cưới gia đình cho bạn thì bạn có thể đòi lại từ chồng bạn không phân biệt số vàng này là tài sản chung hay tài sản riêng của bạn. Do đó, trong khi Tòa án thụ lý đơn ly hôn của hai vợ chồng bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề về tài sản chung của hai vợ chồng bạn khi cả hai vợ chồng bạn chưa thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn. Trong trường hợp, cả hai vợ chồng bạn đã tự thỏa thuận được với nhau về tài sản chung sau khi ly hôn thì hai bạn chỉ cần yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, còn tài sản tự hai bạn thỏa thuận mà không cần Tòa án giải quyết.

2. Phân chia tài sản khi ly hôn khi vợ không có nghề nghiệp thế nào ?

Chào Luật sư, xin hỏi: Mình 29 tuổi, Chồng 32 tuổi. Cưới nhau vào 11/01/2015, làm giấy ĐKKH vào 09/03/2015. Trước khi cưới, chồng nói Ba Má đã cho nhà, cưới xong sẽ ở căn nhà này(sát vách nhà Ba Má), khi cưới về đã làm Hộ khẩu căn nhà này gồm có Chồng – chủ hộ và vợ (là mình), được cấp vào 24/06/2015. Căn nhà này chưa có giấy sử dụng đất và nhà ở. Vậy khi ly hôn mình có được chia tài sản căn nhà này không. Vợ chồng không hợp nhau về rất nhiều thứ, cả 2 đã cố gắng nhưng không được và quyết định ly hôn. Hiện tại chồng kinh doanh tự do, mình nội trợ. Chồng đã có hơn 2 lần ngoại tình, đi khách sạn – mình phát hiện trên điện thoại (khi mình mượn điện thoại là có sự đồng ý của chồng, không phải theo dõi), chồng thề thốt không phải, mình dại nên không lưu lại chứng cứ, mình cố gắng xây đắp vì chỉ mới cưới nhau. Nhà chồng, bạn bè, người quen phía chồng mặc định mình là gái massage (mình có 2 bằng ĐH, thời điểm mới cưới mình là CEO – Công ty tư nhân) nhưng chồng không hề bảo vệ mình mà còn lơ đi kiểu ai nói mặc ai.
Nhà chồng công kích mình là thứ vợ và con dâu chẳng ra sao, mặc dù tuần 2 lần mình đều qua nhà Má chồng chơi và quà cáp, đến tháng đưa tiền. Chồng cũng không bảo vệ mình. Chồng cấm không cho mình đi làm, kiểm tra công cụ liên lạc liên tục vì sợ mình ngoại tình. Hiện tại mình bị suy nhược tinh thần vì lý do từ chồng và phía nhà chồng như trên, ly hôn, thất nghiệp, không tiền. Nếu mình ly hôn thì chỉ có 2 bàn tay trắng, cuộc sống sẽ rất khó khăn sau ly hôn (mình chỉ có 1 chị gái cuộc sống bình thường không dư giả). Mình đọc luật thấy khi chia tài sản còn xét nhiều yếu tố.
Vậy có xét những yếu tố trên để chồng mình chấp nhận chia tài sản hoặc chu cấp không. Mình đang rất lo và bối rối ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp mình để mình có thể tìm được Luật sư của LVN Group đáng tin cậy thực hiện việc ly hôn. Chân thành cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.0191

Trả lời

Trong trường hợp này vợ chồng bạn quyết định ly hôn nên theo quy định tại điều 55 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội như sau:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Việc phân chia tài sản được quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung và những tài sản riêng và các bên là vợ và chồng thoả thuận là tài sản chung theo như điều 33 luật HN&GĐ 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Theo quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia đôi có tính tới các yếu tố:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

“Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Theo đó, các công việc nội trợ, các việc lặt vặt không tên trong cuộc sống sinh hoạt gia đình hàng ngày, không phân biệt vợ hay chồng đều được xem như lao động tạo thu nhập. Như vậy, việc vợ ở nhà làm nội trợ cũng được coi như công sức đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng.

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Vì chồng bạn nói rằng căn nhà là bố mẹ chồng bạn cho hai vợ chồng và trong sổ hộ khẩu có ghi tên hai vợ chồng nên căn nhà được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi chia tài sản thì hai bạn có thể thỏa thuận về việc chia tài sản là căn nhà đó. Khi không thỏa thuận được thì tòa án sẽ xem xét việc phân chia căn nhà. Việc phân chia căn nhà ngoài việc thuộc vào nhiều yếu tố như theo khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân gia đình còn phụ thuộc vào việc bạn chứng minh trước toà và toà sẽ xem xét xem bên nào nhiều chứng cứ để chứng minh là mình có công sức đóng góp nhiều hơn cũng như tài sản này là của riêng để xem xét và chia tài sản cho vợ chồng bạn theo những chứng cứ mà hai người đã trình bày trước toà. Và hiện tại việc bạn thất nghiệp cũng vì chồng bạn nên bạn phải bỏ nghề và ở nhà làm nội trợ, hơn nữa chồng bạn lại ngoại tình, gây áp lực khiến bạn suy nhược tinh thần nên nếu bạn chứng minh được điều đó thì đó sẽ là căn cứ để tòa giải quyết việc ly hôn và phân chia tài sản cho bạn.

3. Quyền rút đơn của đương sự trong vụ án ly hôn của hai vợ chồng ?

Thưa Luật sư, xin hỏi: Em và chồng của em kết hôn được 10 năm nay, hiện nay em phát hiện chồng ngoại tình và còn đánh đập em đến mức em nhập viện. Do không chịu được nên em đã viết đơn ly hôn lên Tòa án để Tòa án cho em được ly hôn. Chồng em bảo sẽ xuống Tòa án rút đơn, vậy chồng em có quyền rút đơn không?
Xin cảm ơn Luật sư.

Quyền rút đơn của đương sự trong vụ án ly hôn của hai vợ chồng ?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề ly hôn như sau:

Trường hợp mà một người yêu cầu ly hôn mà không được sự đồng ý, chấp thuận của người còn lại thì được gọi là ly hôn theo yêu cầu một bên, ly hôn đơn phương, cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Trong trường hợp này sẽ là một vụ án ly hôn, có nguyên đơn và có bị đơn. Vậy người có quyền rút đơn được quy định như sau:

Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn (Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.

Như vậy, nguyên đơn là người có quyền rút yêu cầu của mình, còn bị đơn không có quyền này. Vậy khi bạn gửi đơn ly hôn đơn phương lên Tòa án thì chỉ có bạn mới có quyền rút đơn, còn chồng bạn không thể rút đơn được.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Tư vấn thủ tục ly hôn kèm theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt ?

Chào Luật sư của LVN Group, Tôi hiện đang đi xa không muốn về vì bị gia đình chồng làm khó nên tôi đã nộp đơn xin ly hôn trước khi đi và kèm theo đề nghị xét xử vắng mặt tôi . Vậy tôi còn thiếu gì để việc ly hôn của tôi đi giải quyết không và nếu toà án giải quyết thì mất bao nhiêu thời gian?
Xin cảm ơn.

Tư vấn thủ tục ly hôn kèm theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“Điều 51: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Về thủ tục giải quýêt ly hôn tại toà án Việt Nam, theo quy định thủ tục này được tiến hành dựa trên yêu cầu của đương sự là thuận tình ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên. Vì vậy có 2 trường hợp:

TH1: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.

Theo đó, thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo các bước sau:

– Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự

– Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

– Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);

– Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

TH2: Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên được tiến hành theo các bước sau:

– Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

– Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện gồm có các giấy tờ sau đây:

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

Đối với vấn đề Tòa án có được xét xử vắng mặt đương sự hay không? Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng, theo đó các đương sự có quyền và nghĩa vụ phải tham gia phiên toà và phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của toà án trong thời gian giải quyết vụ án. Trong một số trường hợp, nếu không thể tham gia phiên toà, các đương sự có thể cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia phiên toà thay mặt cho mình.

Theo như bạn trình bày thì bạn nộp đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt. Tuy nhiên, trước khi xét xử thì bạn có mặt để tiến hành thủ tục hoàn giải tại Tòa án. Sau khi hòa giải, Tòa án mới quyết định có đưa vụ án ra xét xử hay không. Nên bạn vẫn phải có mặt tại tòa án chứ không thể có đơn xin xét xử vắng mặt là được chấp thuận.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Ly hôn đơn phương không có chứng minh và hộ khẩu của vợ ?

5. Không có chứng minh thư, sổ hộ khẩu của vợ thì có ly hôn được không ?

Chào Luật LVN Group: Cho hỏi về thủ tục ly hôn đơn phương mà không đủ giấy tờ như: CMND photo và HK photo của vợ. Sự việc như sao: Năm 2007 em cùng vợ đến UBND xã đăng ký kết hôn, đến năm 2011 do mâu thuẩn gia đình em và vợ sống ly thân đến nay được gần 5 năm, trong thời gian đó em có quen 1 cô gái và chung sống như vợ chồng.
Sau đó cô vợ trước biết truyện nên đòi ly hôn nhưng yêu cầu em phải trả 40 triệu, lý do 4 năm qua em không phụ tiền nuôi con, em được biết hiện tại cô ấy cũng đang chung sống với một người đàn ông khác. Bây giờ em muốn ly hôn đơn phương nhưng không biết phải làm sao trong trường họp này. Cô ấy buộc em phải đưa 40 triệu mới cung cấp giấy tờ tùy thân. Em quê Cà Mau, còn vợ em quê Đồng Nai ?
Mong luật LVN Group giúp đỡ. Cám ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Nếu không có chứng minh thư và sổ hộ khẩu, bạn vẫn có thể đơn phương ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu).

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú của chồng bạn.

Trong trường hợp của bạn, bị đơn không cung cấp sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân nên bạn có thể liên hệ với công an xã/phường nơi bị đơn cư trú để xin xác nhận người đó có nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận có thể làm thành đơn riêng hoặc xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group