1. Vay tiền cố tình không trả có cấu thành tội lừa đảo ?

Kính thưa Luật sư của LVN Group. Năm 2014 em trai của em cùng 1 người bạn nữa có nhờ 1 bạn cùng học xin điểm cho để đủ điểm tốt nghiệp ra trường. Phí để lo lót là 8 triệu 1 môn. Riêng em trai em đưa cho đối tượng đó 10 triệu đồng còn bạn của em trai em đưa cho đối tượng này 16 triệu. Ngoài ra 1 người bạn của đối tượng này có vay hộ (vay lãi ngày) đối tượng này 14 triệu và qua 2 năm số tiền phải trả cho bên chủ vay là 30 triệu. Tuy nhiên giữa người em của em và người vay hộ đều quá tin tưởng đối tượng nên không hề làm giấy vay nợ còn người bạn kia của em trai em có yêu cầu viết giấy vay nợ. Tuy nhiên qua hơn 1 năm trôi qua đối tượng này vẫn không trả lại tiền và đã rời khỏi nơi tạm trú.
Vậy em muốn hỏi bây giờ gia đình em và những người bị hại có thể viết đơn gửi lên cơ quan nào để tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tượng trên ạ? Trường hợp không có giấy tờ chứng minh vay nợ có được hỗ trợ giải quyết của pháp luật không ạ? Nội dung đơn từ có theo mẫu nào không ạ?
Rất mong được sự hỗ trợ giải đáp từ phía Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì vì quá tin tưởng đối tượng nên người em của bạn và người vay hộ tiền cho đối tượng trên đã không làm giấy vay nợ. Hiện tại đã hơn 1 năm trôi qua, đối tượng trên vẫn không chịu trả tiền và đã rời khỏi nơi cư trú. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác như vậy trong trường hợp này do đối tượng đã rời khỏi nơi tạm trú mà không hề thông báo gì cho bạn về việc trả lại tiền nên bạn hoàn toàn có thể làm đơn tố giác về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 174 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 .

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

…..”

Do những dữ kiện bạn cung cấp chưa đủ nên chúng tôi đưa ra định hướng cho bạn như sau:

Hành vi trên có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn 4 yếu tố cấu thành sau:

– Về khách thể: Khách thể của tội lừa đảo lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

– Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn giao dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Về hành vi, có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản: Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả ( không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác nhau như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt ( chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.

– Về mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện là hành vi gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn xảy ra hậu quả đó. Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo.Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng.

– Về chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Theo đó, trước tiên bạn cần làm đơn tố giác đến cơ quan công an xã/phường/thị trấn nơi bạn cư trú. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Nội dung đơn tố giác bao gồm: Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, chức vụ, hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những yêu cầu liên quan của người tố cáo. Bạn cũng có thể tham khảo mẫu đơn tố cáo tại đây .Dựa theo đơn tố cáo của bạn, vụ việc sẽ được xem xét có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không theo quy định tại điều 146 BLHS như sau :

Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

……”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì không có giấy tờ chứng minh vay nợ thì bạn cần phải tạo lập bằng chứng về việc vay, mượn và làm rõ số tiền là bao nhiêu ví dụ như giấy tờ chuyển khoản, ghi âm điện thoại, người làm chứng.. lúc này cơ quan có thẩm quyền sẽ hỗ trợ cho bạn trong quá trình đòi lại tiền kể cả trong trường hợp không có hợp đồng vay tiền.

Ngoài ra, với tình tiết trên có thể xem xét hành vi này với tội danh theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.…….”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Liệu có bị truy tố hình sự về tội lừa đảo tình cảm của người khác ?

Xin hỏi Luật sư của LVN Group ! Em là ,T năm nay 22 tuổi, em có yêu một cô gái làm trong ngành trinh sát của Bộ quốc phòng. Tụi em quen nhau được một tháng rồi gặp nhau. Cô ấy ở xa nên trong thời gian cô ấy về chỗ em công tác đã về nhà em ở.
Cô ấy ở xa nên trong thời gian cô ấy về chỗ em công tác đã về nhà em ở. Chúng em đã có quan hệ mấy lần. Bây giờ cô ấy đã có con với em mấy tháng nhưng chúng em bị trục trặc vì tình cảm nên cô ấy chia tay với em. Cô ấy có gọi điện cho em bảo sẽ bắt em về tội lừa đảo tình cảm của người khác. Mong Luật sư của LVN Group giải thích giúp em chuyện này với ! Liệu em có bị truy tố hình sự không ạ ?
Em cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn luật hình sự, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy hai bạn chưa kết hôn và hai bạn đều trên 18 tuổi nên chưa cấu thành hành vi phạm tội.

Căn cứ vàoBộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì không hề có một qui định nào về tội lừa dối tình cảm hay lừa đảo tình cảm của người khác, trừ trường hợp lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy tố hình sự. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ không bị truy tố hình sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Hình phạt với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?

Thư luật sự, tôi có hai người bạn quen biết là A và B, họ đã nhiều lần mượn tiền của tôi để cho lại người khác vay tiền lấy lãi, tổng số tiền họ vay tôi là 797 triệu, họ có trả cho tôi tiền lãi hàng tháng. Nhưng sau đó khoảng 2 tháng thì họ không trả tiền lãi cho tôi, tôi có liên lạc lại nhưng không được, họ đã bỏ trốn. Vậy A và B có chịu tội như thế nào? Tôi vẫn còn giáy viết tay vay nọ của họ

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Việc A và B vay tiền của bạn thông qua hợp đồng vay đó chỉ là hình thức. Bản chất thực sự là thông qua những hợp đồng này A và B chiếm đoạt tài sản của bạn. Phân tích nhận thấy, hành vi của A và B cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017). Cụ thể:

+ Về dấu hiệu pháp lý của tội này là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, hành vi này có thể gồm hai hành vi khác nhau là hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt, giữa hai hành vi này có quan hệ mật thiết với nhau, hành vi lừa dối là điều kiện còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và kết quả của hành vi lừa dối.

+ Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Người phạm tội biết đó là giả nhưng vẫn đưa ra và mong muốn người khác tin đó là sự thật, hành vi lừa dối được thực hiện là nhằm mục đích chiếm đoạt, hành vi lừa dối mà nhằm mục đích khác thì không phải phạm vào tội này.

+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt đã xảy ra.

+ Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.

Với giá trị tài sản chiếm đoạt được từ bạn (797 triệu đồng), hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 4 Điều 174 BLHS: “4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự;

4. Cách khởi kiện cá nhân lừa đảo qua mạng ?

Hành vi lừa đảo qua mạng đang ngày một tăng, Luật LVN Group tư vấn cách khởi kiện cũng như các vấn đề pháp lý xung quan hoạt động kể trên:

Luật sư tư vấn:

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông thường, và tội sử dụng mạng internet thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của Cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, để xác định yếu tố cấu thành với tội này, thì người phạm tội phải có đủ 2 hành vi :

– Sử dụng sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số

– Thực hiện các thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trái pháp luật.

Nếu người phạm tội không sử dụng mạng máy tính, viễn thông, internet hay thiết bị số mà có hành vi chiếm đoạt tài sản trái pháp luật thì sẽ áp dụng theo điều 173, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 174:

Điều kiện với tội lừa đảo này là người phạm tội ngay từ đầu đã có ý định chiếm đoạt số tiền và có hành vi gian dối xảy ra trước hành vi chiếm đoạt. Nếu, việc chiếm đoạt tài sản thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê hoặc các hợp đồng thì áp dụng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

3. Tố giác tội phạm

– Cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt tài sản có thể thực hiện tố giác hoặc báo tin về tôi phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức.

Hình thức tố giác : bằng văn bản hoặc bằng miệng, nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

– Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Sau khi có tố giác hoặc báo tin về tội phạm, thì thực hiện khởi tố vụ án hình sự theo điều 143 Luật tố tụng hình sự 2015.

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.

4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày bị chiếm đoạt tài sản.

Theo đó,

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt là đến ba năm tù;

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt là đến bảy năm tù; – – Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

5. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào ?

Xin chào công ty luật LVN Group ! Tôi xin công ty tư vấn giúp tôi về việc lừa đảo và chiếm đoạt tài sản. Tôi có một người bạn, anh ấy có gửi cho tôi một gói hàng thông qua công ty vận chuyển !
Khi tôi được thông báo gói hàng đã về tới, bên công ty vận chuyển yêu cầu tôi đóng 1200usd là 26 triệu 8 trăm ngàn việt nam cho phí hạ cánh vào một tài khoản tên DDT ,tại ngân hàng acb, sau đó họ lại yêu cầu đóng 4000usd tức là 89 triệu 2 trăm ngàn việt nam để lấy gói hàng, rồi sau đó họ lại yêu cầu tôi đóng thêm 7500usd tức 168 triệu việt nam, họ nói đây là phí cuôí cùng nhưng sau khi hoàn thành số tiền trên, tôi không liên lạc được với người này để nhận gói hàng, sau đó tôi nhận được điện thoại của người tự xưng là bên hải quan, cô này yêu cầu tôi đóng phí phạt là 17000 usd tức 380 triệu , chuyển vào tài khoản cô này gửi, tôi không đóng nữa vì nghi ngờ có dấu hiệu lừa đảo. Cho tôi hỏi có truy cứu trách nhiệm hình sự được không. Tôi có giữ toàn bộ các biên lai đóng tiền ?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật hình sự gọi:1900.0191

Trả lời:

Vì bạn cung cấp thông tin chưa đủ về người bạn của bạn, người này có thực hiện việc chuyển hàng thực sự cho bạn hay không để xác minh được bên vận chuyển vi phạm pháp luật hay bạn của bạn vi phạm, có hành vi gian dối. Nếu một trong hai người này hoặc cả hai có thủ đoạn gian dối, lừa đảo thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

– Có hành vi gian dối: tức là một người đưa ra thông tin không chính xác, giả mạo nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Bên vận chuyển đã yêu cầu bạn đóng 1200usd là 26 triệu 8 trăm ngàn việt nam cho phí hạ cánh vào một tài khoản tên DDT ,tại ngân hàng acb, sau đó họ lại yêu cầu đóng 4000usd tức là 89 triệu 2 trăm ngàn việt nam để lấy gói hàng, rồi sau đó họ lại yêu cầu tôi đóng thêm 7500usd tức 168 triệu việt nam nhưng thực tế lại không có sự chuyển giao tài sản cho bạn, mà khi bạn chuyển giao tiền thì bên bán hàng đã không còn thông tin liên lạc. Như vậy, bên vận chuyển đã đưa số tài khoản cho bạn và có lấy những lý do để bạn phải đưa tiền theo nhiều lần, nhưng trên thực tế không phải như vậy, bên vận chuyển cũng không chuyển giao tài sản cho bạn và đây là hành vi gian dối.

Từ những hành vi này và giá trị tài sản chiếm đoạt có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 (đã nêu ở trên)

Như vậy, hành vi của người vận chuyển được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự. Do đó, hành vi phạm tội này hoàn toàn có thể bị khởi tố. Trong trường hợp của bạn, bạn có những thông tin cá nhân trên tài khoản tại ngân hàng mà bạn đã chuyển tiền nên bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người kia đến cơ quan công an cấp huyện. Và trong đơn tố cáo bạn phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ cho thấy trên thực tế đã xảy ra hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trong đó bạn là người bị hại, đồng thời bạn phải cung cấp thông tin về người phạm tội mà bạn đang có, để cơ quan công an có cơ sở để khởi tố vụ án và tìm kiếm người phạm tội.

Còn đối với người bạn của bạn, nếu chứng minh được người này đồng phạm với bên vận chuyển thì bạn của bạn cũng sẽ bị khởi tố tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group