1. Vay trả góp nhưng không trả nợ có bị gì không?

Thưa Luật sư của LVN Group, em có vay bên công ty tài chính A hồ sơ trả góp iphone 7plus. Nhưng là vay giúp bạn. Giờ bạn e thì bỏ trốn nên em phải gánh nợ giúp, e có hứa sẽ trả cho bên Công ty A nhưng Công ty A luôn gọi và hối thúc.
Vì em là sinh viên nên chỉ đi làm thêm tháng được khoảng 1 triệu đồng để chia ra và đóng thì bên ngân hàng hứa cho em đóng từng ít. Đến nay em đã rất cố gắng đi làm nhưng gần như em k có khả năng trả. Em đã nói chuyện với công ty A cho giảm tiền lãi và thư thư cho em trả tiền, bên công ty đã đồng ý. Tuy nhiên nếu thực sự em k có khả năng thanh toán thì em sẽ bị tội gì ạ. Có truy cứu hình sự không ạ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Trả lời:

Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vay tín chấp của HD saison, đến kỳ hạn trả nợ phải trả đủ số tiền đã vay và tiền lãi.

Về vấn đề trách nhiệm hình sự, Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Như vậy, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sau khi vay tiền của tổ chức tín dụng và có các hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc “sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không trả có khả năng thanh toán”.

Trường hợp của bạn không có một trong các hành vi trên, bởi vì bạn có hứa trả nợ chứ không bỏ trốn nên không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, do bạn vay tín chấp với bên Công ty A, khi đến hạn trả nợ mà không trả không có khả năng thanh toán thì tổ chức tín dụng này có thể làm đơn khởi kiện bạn tới tòa án dân sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng, buộc bạn phải trả lại đầy đủ số tiền và tiền lãi, nếu sau khi tòa án xét xử mà vẫn không chấp hành việc trả tiền cho ngân hàng thì bạn có thể bị cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành, có thể kê biên, phong tỏa tài sản,… để thu hồi số nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp này bạn là người đứng ra trực tiếp làm việc, vay nên bạn sẽ phải trả, còn việc bạn vay hộ ai thì bạn sẽ phải tự giải quyết với người đó. Bạn nên trao đổi hoàn cảnh của mình với công ty để được hỗ trợ tối đa.

Trân trọng./.

2. Trách nhiệm thanh toán nợ trong hợp đồng vay tín dụng?

Câu hỏi: vợ chồng tôi ký một hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng với thời hạn là 3 năm. Khoản tiền vay là 270 triệu đồng. Kỳ hạn trả nợ gốc là 1 năm. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất. Hiện đã hết thời hạn trả nợ 1 năm rồi và vợ chồng tôi không có khả năng trả gốc và lãi. Vậy chúng tôi có bị sao không?

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã có một hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng với thời hạn là 3 năm. Khoản tiền vay là 270 triệu đồng. Kỳ hạn trả nợ gốc là 1 năm. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất Hết thời hạn 1 năm vợ chồng bạn không có khả năng trả gốc và lãi. Như vậy, vấn đề này quy định như sau:

Theo quy định của Thông tư 39/2016/TT-NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định:

Điều 18. Trả nợ gốc và lãi tiền vay

….3. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.

Đồng thời,

Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:

1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.

2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp tùy thuộc vào khả năng tài chính, khả năng trả nợ của bạn thì có thể xảy ra trường hợp sau đây:

Thứ nhất, tổ chức tín dụng đánh giá bạn không có khả năng trả nợ thì sẽ giải quyết như sau: tổ chức tín dụng sẽ thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vay có nợ quá hạn vào tài khoản cho vay thích hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thủ tục thực hiện việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của Nghị định 163/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định về giao dịch bảo đảm.

Thứ hai, nếu bạn được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì bạn sẽ được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay.

Thứ ba, nếu được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho bạn gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của vợ chồng bạn.

Tóm lại, để giải quyết vấn đề này, bạn cần thỏa thuận lại với tổ chức tín dụng để có thể tìm được phương án giải quyết thích hợp nhất. Khi đó, phụ thuộc vào khả năng tài chính, khả năng trả nợ của bạn mà tổ chức tín dụng có các biện pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này.

Trân trọng ./.

3. Nghĩa vụ thanh toán nợ khi vay tín chấp bên ngân hàng?

Thưa Luật sư của LVN Group, Người vay tín chấp bên ngân hàng bị mất khả năng trả nợ (thất nghiệp, bệnh tật) thì bị xử lý như thế nào theo quy định hiện nay ? Cảm ơn!

Trả lời:

Vay tín chấp là hình thức vay tiền ngân hàng và các tổ chức tín dụng được bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp. Bạn không cần phải thế chấp nhà cửa, đất đai hay bất kỳ tài sản nào khác cho ngân hàng. Điều duy nhất bạn cần làm để ngân hàng tin tưởng cho vay tín chấp, đó là chứng minh được thu nhập và nơi ở hợp pháp của bạn.

Vay tín chấp tiêu dùng theo lương là sản phẩm vay trả góp dành cho cá nhân đang đi làm hưởng lương và có thu nhập hàng tháng. Cơ sở để duyệt vay phụ thuộc vào mức lương và thu nhập của người lao động, lương càng cao lãi suất càng thấp.

Điều 345 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức bảo đảm bằng tín chấp. Theo đó: Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.

Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp.

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn thanh lý hợp đồng với ngân hàng trước thời hạn và vấn đề bạn còn thắc mắc đó là nghĩa vụ của bạn khi không thanh toán tiền lãi đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng với ngân hàng.

Thứ nhất, về quyền thanh lý hợp đồng tín dụng trước thời hạn của bạn.

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 :

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng của bạn với ngân hàng là hợp đồng vay tài sản. Giữa bạn và bên phía ngân hàng đã cùng thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Khi đó, bạn được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.

**Về nghĩa vụ của bên vay:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, trong trường hợp này, việc vay tín chấp giữa bạn và ngân hàng là vay có lãi. Hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là bạn sẽ phải trả một số tiền nhất định hàng tháng. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng giữa bạn và ngân hàng là 3 năm và bạn muốn thanh lý hợp đồng tín dụng trước thời hạn, vậy bạn có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác (Điều 470 Bộ luật dân sự 2015)

Như vậy, trong trường hợp này bạn được quyền thanh lý hợp đồng vay trước thời hạn. Tuy nhiên, tùy vào gói vay mà bạn sử dụng hoặc tùy vào sự thỏa thuận của bạn và bên phía ngân hàng trong hợp đồng. Nếu trong trường hợp gói vay cho phép bên vay thanh lý hợp đồng trước thời hạn hoặc hai bên có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng, bạn có quyền trả nợ trước thời hạn và thanh lý hợp đồng vay. Tuy nhiên, trong trường hợp gói vay của ngân hàng không cho phép khách hàng được trả nợ trước thời hạn hoặc hợp đồng tín dụng giữa hai bên không có điều khoản bạn được thanh lý hợp đồng trước thời hạn, bạn phải chịu thêm khoản tiền phạt do trả nợ trước hạn.

Thứ hai, về trách nhiệm của bên vay khi không thanh toán nợ đúng hạn.

Pháp luật hiện tại không có quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vay tín chấp vì vậy trường hợp của bạn sẽ được pháp luật về dân sự điều chỉnh. Khi hợp đồng vay đến hạn hoặc khi chấm dứt hợp đồng vay, bạn phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp bạn không trả nợ thì bên cho bạn vay tín chấp có quyền khởi kiện lên cơ quan Tòa án để yêu cầu bạn hoàn trả nghĩa vụ tài sản và cả khoản lãi chậm trả. Khi có quyết định của Tòa án tuyên bạn phải trả lại tài sản cho ngân hàng mà bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc bạn phải trả nợ. Trong trường hợp này cơ quan thi hành án có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với bạn.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn phải thanh toán đầy đủ tiền gốc, tiền lãi, tiền phạt ( nếu có) cho ngân hàng khi có giấy thanh lý hợp đồng tín dụng của ngân hàng. Nếu bạn không thực hiện được thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc bạn trả nợ. Trong trường hợp bạn không trả được nợ cơ quan thi hành án có thể thực hiện cưỡng chế thi hành bằng một số biện pháp như kê biên, phong tỏa tài sản… để thu hồi số tiền còn nợ theo bản án cho ngân hàng.

Trong trường hợp bạn không hợp tác và có dấu hiệu bỏ trốn, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi bổ sung năm 2017) .

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Trân trọng ./.

4. Cho vay mà người vay nợ bỏ trốn thì phải làm sao?

>>Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Câu hỏi: A đứng ra bảo lãnh cho em gái là B vay tiền của bạn A là C với số tiền là 15 triệu để giúp B làm ăn, do C tin tưởng A nên không làm khó B nên chỉ thỏa thuận trực tiếp giữa 3 người: muốn vay 15 triệu thì lãi 1 tháng là 1,5 triệu.
B đồng ý và chấp nhận thỏa thuận, và A là người chịu trách nhiệm. Được đến 3 tháng đầu thì vẫn đóng lãi đúng thời hạn nhưng đến bây h quá gần 3 tháng mà B không có ý kiến gì nên A tìm Vợ chồng B thì được biết vợ chồng B đã chuyển hơn 1 tuần. A gọi điện thì thuê bao, facebook đã xóa, zalo thì nhận được hai từ đã xem. A không thể tìm B để nói chuyện trực tiếp vì B nhập khẩu với ông bà ngoài, lúc lấy chồng tách khẩu nên em không biết tạm trú tạm vắng ở đâu. A đã nhiều lần lên nhà ông bà ngoại muốn hỏi và nhờ tìm cách liên hệ với B nhưng ông bà ngoại không muốn liên quan nói nôm na là gái lớn gả chồng giờ ông bà ấy không chịu trách nhiệm.
Nếu để tình hình kéo dài, A phải chịu cả gốc lẫn lãi, vậy A phải làm gì, A chỉ có vài tin nhắn liên quan đến vụ vay tiền và những tin nhắn B nhắn tin cho C xin chậm trả lãi?

Trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức tại Điều 129 như sau:

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Đồng thời, Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, giữa ba người chỉ thỏa thuận miệng, không thành lập bằng văn bản, tuy nhiên, giao dịch này pháp luật không quy định nếu không thành lập văn bản sẽ vô hiệu. Do đó, quan hệ bảo lãnh vẫn có hiệu lực. Nói cách khác, A có nghĩa vụ thực hiện thay nghĩa vụ cho B nếu B không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho C.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, A là người bảo lãnh cho B vay tiền của C. Như vậy, khi B không trả được nợ cho C thì A phải trả cho C, và sau đó B phải trả nợ số tiền mà A đã bảo lãnh trả cho C. Tuy nhiên, B đã bỏ trốn, do đó, hành vi của B có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có viết đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền theo mẫu đơn tố cáo: mẫu đơn tố cáo

Trân trọng.

5. Tư vấn đòi lại tiền vay từ bạn gái và thủ tục khởi kiện?

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Kính chào Luật sư của LVN Group, cho tôi hỏi: bạn gái tôi đạng nợ em số tiền 20 triệu đồng, có ghi giấy cam kết nếu chia tay sẽ trả đủ số tiền, có cả chữ ký và điểm chỉ 2 ngón cái. Tôi xin hỏi nếu chia tay thì tôi có quyền đòi lại số tiền không, nếu trường hợp bạn gái không trả thì tôi có quyền kiện không ?
Tôi cảm ơn!

Trả lời:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Đồng thời, Điều 120 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

Trong trường hợp của bạn, bạn gái bạn đã vay của bạn 20 triệu đồng và có ghi giấy cam kết trả nợ. Giấy cam kết trả nợ lúc này được coi là hợp đồng vay tài sản có hiệu lực pháp luật giữa bạn và bạn gái của bạn.

Trong giấy cam kết trả nợ có ghi rõ khi nào chia tay sẽ trả đủ số tiền. Như vậy hợp đồng vay tài sản trong trường hợp này là một hợp đồng có điều kiện. Trong đó nghĩa vụ trả nợ của bạn gái bạn đối với bạn chỉ phát sinh khi hai người chia tay. Do đó nếu bạn gái bạn chia tay bạn thì bạn có quyền đòi lại số tiền. Trong trường hợp bạn gái bạn không trả, bạn có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn gái bạn cư trú hoặc làm việc yêu cầu trả nợ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected]để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật LVN Group