1 Quy định về trình tự đầu tư xây dựng

Quy định tại nghị định 15/2021 /NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư về trình tựu đầu tư xây dựng như sau

Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

– Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

– Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;

– Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu k thut ca dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thi đối với các hạng mục công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án. Theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai đoạn chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.

2 Bình luận về tội vi phạm đầu tư xây dựng trong bộ luật hình sự

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 224)

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây dựng;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;

c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;

d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

* Bình luận

– Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là tội danh mới được bổ sung trong Bộ luật hình sự. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm thực hiện các hành vi vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây thiệt hại.

– Dấu hiệu pháp lý của tội phạm:

+ Khách thể của tội phạm: Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình mà cụ thể là sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hoặc trong các lĩnh vực khác.

+ Mặt khách quan của tội phạm: Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện bằng một trong các hành vi sau:

+ Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật Xây dựng;

+ Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;

+ Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;

+ Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.

Các hành vi nêu trên chỉ cấu thành tội phạm nếu gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm, cần xác định rõ hành vi của người đó đã vi phạm quy định cụ thể nào trong luật Xây dựng năm 2014.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này; nếu hành vi vi phạm các quy định về xây dựng mà chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm

+ Về hậu quả

lThiệt hại về tính mạng là làm cho người khác bị chết do hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây ra, điều này dễ xác định, nhưng việc xác định thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ, tài sản thì tương đối phức tạp. Hiện nay chưa có hướng dẫn thế nào là thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ, tài sản của người khác do hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây ra. Tuy nhiên, tội phạm này là tội phạm được thực hiện do vô ý nên việc xác định thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ, tài sản của người khác do hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây ra cũng phải xem xét tương tự như đối với thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ, tài sản như đối với các tội phạm khác do vô ý. Do đó có thể căn cứ vào Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật hình sự năm 1999 đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng để xác định trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khoẻ, tài sản do hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây ra, cụ thể là: gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên là gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khoẻ; có thể gây ra cho một người và có thể gây ra cho nhiều người. Nếu gây ra cho nhiều người mà tổng tỷ lệ thương tật của mỗi người chưa đến 31% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của nhiều người từ 31% trở lên thì cũng coi là gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người khác. Gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của người khác là trường hợp gây thiệt hại về tài sản cho người khác có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

+ Chủ thể của tội phạm: Là chủ thể đặc biệt chỉ có thể là những người có chức vụ, quyền hạn trong việc quyết định đầu tư xây dựng; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình, lựa chọn nhà thầu.

+ Mặt chủ quan của tội phạm: Người thực hiện hành vi phạm tội vi phạm quy định về xây dựng thực hiện hành vi do vô ý mà chủ yếu là vô ý vì quá tự tin (cố ý về hành vi, vô ý về hậu quả), tức là người thực hiện hành vi vi phạm quy định về xây dựng thấy trước hành vi vi phạm quy định về xây dựng có thể gây ra gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

– Về hình phạt:

Điều 227 quy định 04 khung hình phạt:

+ Người phạm tội theo quy định tại khoản 1 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.

+ Người phạm tội theo quy định tại khoản 2 thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm áp dụng đối với một trong các trường hợp sau: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

+ Người phạm tội theo quy định tại khoản 3 thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm áp dụng đối với trường hợp gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

+ Hình phạt bổ sung: ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3 Kỷ luật đối với đảng viên vi phạm các quy định trong đầu tư xây dựng

Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về “Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm”.

Cụ thể, Điều 17, Chương III, Quy định số 102-QĐ/TW nêu rõ:

Điều 17. Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng

– Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng.

b) Xây dựng công trình, nhà ở nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình, nhà ở sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; xây dựng không có hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; xây dựng công trình, nhà ở không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, không đúng với mục đích sử dụng đất.

c) Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng về người, tài sản và vệ sinh môi trường trong đầu tư, xây dựng.

– Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động đầu tư; ký duyệt dự án đầu tư, xây dựng sai quy định; lợi dụng việc đầu tư nước ngoài để giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép đầu tư trái thẩm quyền.

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

c) Làm trái quy định trong việc thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; trong quản lý, cấp phát, thanh toán vốn; trong việc cho chủ trương, quyết định đầu tư dẫn đến dự án đầu tư không hiệu quả.

d) Quản lý, xây dựng công trình không bảo đảm chất lượng gây đổ, sập, hỏa hoạn, tai nạn hoặc lãng phí.

đ) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.

– Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.

b) Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp.

c) Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp.

4 Xử phạt khi xây dựng sai giấy phép xây dựng

4.1 Trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng

Luật xây dựng năm 2014 của nước ta chỉ quy định 10 trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

– Các công trình thuộc vào bí mật quốc gia, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị cấp tỉnh trở lên, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

– Các công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng, Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư xây dựng.

– Các công trình xây dựng tạm để phục vụ xây dựng công trình chính: chẳng hạn như nhà kho để để vật liệu, lán dựng tạm cho nhân công xây dựng,…

– Các công trình xây dựng theo tuyến ở ngoài đô thị ( như là đường dây điện, đường ống dẫn nước, đường bộ, đường sắt…) nhưng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt trước đó hoặc đã được chấp thuận về hướng tuyến công trình bởi cơ quan có thẩm quyền.

– Các công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thẩm định thiết kế xây dựng.

– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có số tầng thấp hơn 7 và tổng diện tích sàn nhỏ hơn 500 mét vuông, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng.

– Sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng, hay ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình và các công trình bên trong.

– Sửa chữa, cải tạo thay đổi mặt ngoài kiến trúc không tiếp giáp với mặt đường đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.

– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư được duyệt và chỉ yêu cầu có Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

– Các công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ trường hợp nhà ở xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn, hoặc các công trình xây dựng ở nông thôn nhưng nằm trong khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt hoặc quy hoạch phát triển đô thị.

Trong trường hợp xây dựng công trình như là khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình theo tuyến ngoài đô thị, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn hay các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng, Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư xây dựng tuy chủ đầu tư không cần xin cấp giấy phép xây dựng nhưng cần phải nộp hồ sơ và thông báo đến địa phương nơi thi công xây dựng dự án để cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo dõi và lưu hồ sơ.

Ngoài những công trình được miễn cấp phép xây dựng kể trên thì tất cả các công trình xây dựng, dù là xây dựng mới hay sửa chữa, cải tạo thì đều phải xin cấp giấy phép xây dựng, và thực hiện đúng trên nội dung được cấp phép.

Có không ít trường hợp hiện nay, người dân hoặc thậm chí là cơ quan, tổ chức xây dựng công trình không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng lại vi phạm nội dung trên giấy phép được cấp. Hành vi như vậy là vi phạm quy định của pháp luật cụ thể là vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng năm 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm đó là xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Và hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật

4.2 Xử phạt các trường hợp vi phạm hành chính

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định về xây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng có không giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP cụ thể như sau:

Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để sửa chữa, cải tạo:

+ Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ tại đô thị: Mức phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép để xây dựng mới:

+ Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị: Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

Đối với trường hợp tổ chức thi công mà không có giấy phép xây dựng:

+ Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị: Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Đối với công trình được miễn cấp phép xây dựng: Bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu xây dựng không đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Chủ đầu từ còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng nếu vi phạm một trong các trường hợp:

+ Công trình xây dựng sai cốt.

+ Công trình xây dựng vi phạm chỉ giới xây dựng.

+ Thi công xây dựng công trình trái với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền được duyệt.

+ Lấn chiếm, cơi nới diện tích, không gian làm ảnh hưởng đến cá nhân, cơ quan tổ chức đang sử dụng, quản lý, hoặc ảnh hưởng đến khu vực công cộng, khu vực sinh hoạt chung.

+ Lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình bảo vệ quốc phòng an ninh, hành lang an toàn thông, hoặc cố tình thi công xây dựng ở nơi đã được cảnh báo về nguy cơ sạt lở, lũ quét.

Đối với trường hợp đã bị xử phạt về xây dựng trái nội dung trên giấy phép, hoặc không có giấy phép mà còn tái phạm:

+ Đối với trường hợp công trình là nhà ở riêng lẻ tại đô thị: Mức phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 950 triệu đồng đến 01 tỷ đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra nếu tái phạm chủ đầu tư còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn 12 tháng (nếu có).

Các công trình xây xây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng không giấy phép có thể bị áp dụng biện pháp yêu cầu khắc phục hậu quả:

+ Đối với công trình đã hoàn tất xây dựng thì bị buộc tháo dỡ công trình, và phần công trình vi phạm.

+ Đối với trường hợp công trình đang thi công thì bị lập biên bản xử phạt và yêu cầu dừng thi công công trình sai phạm.

Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia của vấn đề “Xử phạt khi xây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng không giấy phép“. Ngoài ra bạn có thể tham khảo các dịch vụ khác của Luật Dương Gia trong vấn đề liên quan đến giấy phép xây dựng như sau:

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.0191 để đượcLuật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group

Công Ty Luật LVN Group xin cảm ơn!!