1. Mua trả góp vi phạm hợp đồng thì có bị khởi kiện không?

Kính chào Luật LVN Group, Em muốn hỏi một số sự việc sau: vào tháng 6 năm 2017 em có mua trả góp một chiếc điện thoại Samsung galaxy A6 bên tài chính S trị giá 8.990.000d em đã trả trước 800.000 VND. Thời hạn hợp đồng là 12 tháng, em đã đóng kỳ hạn theo quy định hợp đồng được 2 tháng thì e bị thất nghiệp và bị trộm xe nên mất khả năng chi trả do đó em có chậm của bên S 5 tháng sau đó bên S có gửi tin nhắn dọa nạt nhưng em cố vay mướn để trả cũng không được. Vài hôm sau có một anh đến nhà nói là bên văn phòng pháp lý đến thu nợ do em sợ quá nên đã vay lãi người ta đi trả đúng số nợ và tiền phạt bên đó yêu cầu rồi hẹn 4 tháng còn lại sẽ cố gắng sắp xếp thanh toán đầy đủ nhưng em lại không có việc làm ổn định và mất luôn cả điện thoại để liên lạc.

Đến hôm nay đã hết hạn, anh này tới nhà lại lên đòi và bắt em ký vào biên bản hẹn sau 3 ngày phải trả nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mặc dù em xin thêm thời gian nhưng anh ấy vẫn không đồng ý rồi sau đó anh ấy ra về và cầm theo biên bản đó có chữ ký và hứa hẹn của em.

Nhưng do gia đình cũng hoàn cảnh khó khăn việc làm thì không ổn định đi làm công nhân chưa xong công trình họ không thanh toán cho. Vậy nếu em chưa kịp trả theo đúng những gì em đa nói trong biên bản thì có bị khởi kiện không ạ? Em rất lo vì sợ gia đình em biết sẽ làm mẹ phát bệnh tim. Số tiền còn nợ là 4 triệu em cố hỏi mượn gia đình bạn bè để trả nhưng không ai có ?

Rất mong Luật sư của LVN Group sẽ giải đáp cho em vụ việc này ạ. Em xin cảm ơn ạ

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ Luật dân sự 2015:

Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định…”

Do đó, nếu bên bạn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo kỳ với bên cho vay là tổ chức tín dụng thì có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng và thu hồi nợ trước hạn.

Trường hợp, bạn không trả được nợ theo thỏa thuận, bên tổ chức tín dụng hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của bên họ theo quy định tại Điều 14 Bộ tố tụng dân sự 2015:

Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền

1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.

Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.

Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.”

2. Tư vấn đứng tên hộ người khác mua trả góp điện thoại và đến hạn không thanh toán ?

Xin chào Luật sư ! Em có đứng tên mua trả góp điện thoại cho một người bạn với giá là 10.000.000 đồng, mỗi tháng trả 1.400.00 đồng. Sau khi mua em đưa điện thoại cho bạn. Do e dùng 2 sim nên e đã tắt đi sim đã dùng để đăng kí mua, sau 2 tháng mở sim lên thì bên ngân hàng gọi điện và báo em vẫn chưa đóng tiền phải thanh toán và nếu không thanh thanh toán tiền sẽ bị truy tố hình sự về tội lừa đảo. Cho e hỏi vậy em có bị truy tố hình sự không ?ong Luật sư của LVN Group tư vấn.Xin cảm ơn

Tư vấn đứng tên hộ người khác mua trả góp điện thoại và đến hạn không thanh toán ?

Luật sư tư vấn luật dân sự về mua trả góp gọi :1900.0191

Trả lời:

Trong sự việc trên, bạn là người đứng tên trong hợp đồng mua trả góp điện thoại. Vì vậy, về nguyên tắc khi công ty bán hàng khởi kiện thì bạn sẽ là bị đơn trong trường hợp này. Theo đó, bạn sẽ có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ cho phía công ty bán hàng. Tuy nhiên, với người bạn mà bạn đứng tên mua điện thoại hộ, bạn cần đảm bảo sự cam kết về trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cuả họ (trực tiếp cho công ty bán hàng hoặc cho cá nhân bạn) bằng việc viết giấy cam kết cẩn thận và chắc chắn.

Về việc bạn có bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

Dựa trên những gì mà bạn cung cấp, khi giao kết hợp đồng mua bán tài sản trả góp, bạn có cung cấp thông tin xác thực (tức là không có hành vi lừa dối) cho bên bán hay không. Nếu như tại thời điểm giao kết hợp đồng, thông tin, giấy tờ (họ tên, số CMTND, địa chỉ…) bạn đều cung cấp đúng cho bên bán thì tức là bạn không có hành vi “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ luật Hình sự.

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;..

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;..

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;..

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, nếu sau khi vay tiền ngân hàng mà bạn không thực hiện được nghĩa vụ trả tiền hàng tháng mà bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc dùng thủ đoạn gian dối lừa ngân hàng để không phải trả tiền hoặc cố tình không trả dù có khả năng, điều kiện để trả hoặc dùng vào những mục đích bất hợp pháp dẫn đến việckhông còn khả năng trả lại nữa thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

…”

3. Không trả tiền đúng hạn khi mua trả góp, người thân có bị liên lụy

Xin chào công ty Luật LVN Group, cháu muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp vấn đề sau: Cháu có 1 người hàng xóm dùng tên và số điện thoại của cháu để xác nhận là người thân trong thủ tục mua trả góp máy tính bảng. Anh ta có nhờ cháu nếu họ gọi xác nhận thì bảo cháu là em họ. Cháu đồng ý. Nhưng người ta không gọi gì xác nhận cả. Một thời gian rất lâu sau phía ngân hàng liên tục gọi điện thoại cho cháu bảo cháu liên lạc với anh kia vì họ không liên lạc được do anh kia không thanh toán tiền hàng tháng với ngân hàng. Cháu không biết về việc này. Ngân hàng họ nói nếu anh kia không thực hiện hợp đồng sẽ gửi hồ sơ về bên công an giải quyết. Cháu xin hỏi Luật sư của LVN Group trường hợp này cháu có liên quan gì đến không ạ ? Cháu xin cảm ơn. Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cháu!

Không trả tiền đúng hạn khi mua trả góp, người thân có bị liên lụy ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, trong trường hợp của bạn theo quy định của pháp luật dân sự là trường hợp mua trả chậm, trả dần. Điều 453 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau về việc mua trả chậm, trả dần:

Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Với hình thức mua trả chậm, trả dần này, mặc dù bên mua chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết tiền cho bên bán nhưng họ lại được nhận tài sản mua bán và có quyền đưa tài sản vào khai thác công dụng; còn bên bán đã giao vật cho bên mua nhưng họ vẫn còn quyền sở hữu đối với tài sản đã bán. Về phương diện pháp lý, đây là một dạng hợp đồng mua bán được giao kết với điều kiện bảo lưu, trì hoãn quyền sở hữu của bên bán đối với tài sản đã bán. Pháp luật công nhận quyền sở hữu của bên bán được bảo lưu cho đến khi bên mua thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thanh toán. Trong thì gian trả chậm, trả dần, nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán (như không trả tiền, trả tiền không đầy đủ, trả không đúng hạn), bên bán có quyền đòi lại tài sản đã bán.

Như vậy, với hình thức mua trả chậm trả dần thì quyền và nghĩa vụ chỉ phát sinh giữa bên mua và bên bán, việc dùng tên và số điện thoại của bạn để xác nhận là người thân trong thủ tục mua trả góp chỉ là hình thức để xác nhận được thông tin về người này khi mua theo hình thức trả góp giúp người bán có thông tin để liên lạc với mgười mua trong những trường hợp cần thiết, việc khai và thông báo không đúng thông tin sẽ do bên mua trả góp hoàn toàn chịu trách nhiệm. Về việc ngân hàng gọi điện cho bạn thông báo nếu anh kia không thực hiện hợp đồng sẽ gửi hồ sơ về bên công an giải quyết thì đó chỉ là lời nhờ thông báo đến anh kia biết thôi. Trong trường hợp này bạn chỉ cần cung cấp thông tin về anh kia trong phạm vi bạn biết cho ngân hàng chứ không có liên quan gì đến nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng bạn nhé.

4. Căn hộ chung cư mua trả góp bằng thu nhập riêng có được coi là tài sản chung ?

Chào Luật sư của LVN Group công ty luật LVN Group. Tôi muốn mua trả góp một căn chung cư hoàn toàn bằng thu nhập của mình. Nếu nhà đó tôi đứng tên làm chủ sở hữu thì khi ly hôn, tài sản đó có được coi là tài sản chung không ? Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group tư vấn.

Căn hộ chung cư mua trả góp bằng thu nhập riêng có được coi là tài sản chung ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, tài sản này được hình thành trong thời ký hôn nhân bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đều được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Thời điểm bắt đầu của thời kỳ hôn nhân là thời điểm đăng ký kết hôn. Theo thông tin bạn cung cấp, thì căn chung cư được mua trả góp bằng thu nhập riêng của bạn nhưng thu nhập này cũng được coi là tài sản chung nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

>> Bài viết tham khảo thêm: Phân chia tài sản trong sổ tiết kiệm do vợ đứng tên khi ly hôn ?

5. Quyền kiện đòi lại xe máy mua trả góp đã bán ?

Thưa luật sư! Cách đây 4 tháng tôi có mua lại một chiếc xe máy của bạn tôi với giá 7 triệu đồng, vì chiếc xe này là chiếc xe bạn đó mua trả góp, góp 15 tháng. Thời điểm bạn đó bán cho tôi là đã góp được 7 tháng rồi, và còn 8 tháng nữa mới hết hợp đồng. Mỗi tháng đóng là 1.796.000. Tôi đã đóng được 4 tháng và có một lần tôi đóng trễ nên ngân hàng lại nhà bạn đó. Sau đó tôi đã giải quyết mọi chuyện ổn thỏa. Sau đó nhà bạn đó liên tục nhắn tin và điện thoại cho tôi, tôi không bắt máy thì dùng lời lẽ khó nghe để nói nặng tôi và nộp đơn lên công an báo mất xe và kiện tôi. Bạn này điện thoại về gia đình nói chuyện thì gia đình bạn đó không nghe. Khi mua bán xe tôi chỉ giao tiền và nhận xe, gồm có cavet phô tô công chứng (vì xe trả góp), giấy hợp đồng để đóng tiền xe (mua xe trả góp), chứng minh nhân dân photô, bằng lái gốc của người bán, ngoài ra không có giấy tờ gì khác (giấy mua bán, giấy ủy quyền). Vậy bên phía gia đình bạn (không phải người đứng tên chiếc xe) này kiện tôi có cơ sở pháp lý không? Nếu có thì tôi bị phạm tội gì, xử phạt như thế nào? Tôi cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Tại Điều 453 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:

Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Ngoài ra, tại Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:

Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Như vậy, bạn có mua lại chiếc xe máy từ người bạn của mình. Chiếc xe máy đó, bạn của bạn mua theo hình thức mua hàng trả góp, chưa trả được hết số tiền mua xe. Do đó, bạn của bạn chỉ có quyền sử dụng chiếc xe chứ không có quyền sở hữu, quyền sở hữu vẫn thuộc về người bán. Do đó, việc bạn của bạn bán lại xe cho bạn là trái với quy định của pháp luật. Thêm vào đó, chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với chiếc xe có quyền đòi lại chiếc xe, gia đình bạn của bạn không phải là chủ sở hữu chiếc xe nên không có quyền khởi kiện bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự – Công ty Luật LVN Group