1. Phân tích những vi phạm quy định về chấm dứt hợp đồng lao động ?

Chào Luật sư của LVN Group, nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em ạ. Em làm việc trong công ty của Nhật. Em vào làm từ 05-01-2015, trong đó có 2 tháng thử việc. Sau khi hết 2 tháng thử việc công ty ký hợp đồng 1 năm với em trên hợp đồng ký có ghi là ngày bắt đầu là ngày em vào thử việc có nghĩa là tính luôn thời gian thử việc vào thời gian hợp đồng chính thức.
Em định đến ngày 05-01-2016 tới nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng. Nhưng hôm này 30-12-2015 em viết đơn xin nghỉ thì công ty bảo em không báo trước một tháng nên cho nghỉ luôn. Vậy cho em hỏi công ty hay em có sai gì không ạ? Và em có nhận được đầy đủ tháng lương cuối không và cả tiền thưởng tết dương lich và nhưng khoản trợ cấp khác không ạ? Và em đươc nhận nhưng khoản trợ cấp gì ạ? Em phải đóng đầy đủ tiền bảo hiểm luôn từ cả 2 tháng thử việc đến giờ là 12 tháng đóng bảo hiểm.
Xin Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em với ạ. Em xin trân thành cảm ơn ạ.

>> Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng theo luật lao động gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất: Về chấm dứt hợp đồng lao động.

Như thông tin mà bạn đã trình bày thì ngày 30-12-2015 bạn viết đơn xin nghỉ thì công ty bảo em không báo trước một tháng, nên cho nghỉ luôn. Hành vi của công ty có thể được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bởi bạn mới viết đơn xin nghỉ chứ chưa nghỉ việc tại công ty mà công ty đã cho bạn ngừng việc hẳn. Như vậy là vi phạm quy định của pháp luật.

Hậu quả pháp lý của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định tại điều 41 Bộ luật lao động 2019, theo đó:

– Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai: Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật;

– Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

– Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định kể từ ngày nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp…

Trong trường hợp này, bạn đóng bảo hiểm được tròn 12 tháng cho đến ngày nghỉ việc. Do đó, bạn đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn cần nộp hồ sơ hưởng trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động lên bất kỳ trung tâm dịch vụ việc làm nào trên cả nước để được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.

Thứ 3: Về bảo hiểm xã hội một lần

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong trường hợp bạn chưa đóng đủ 20 bảo hiểm mà muốn rút bảo hiểm xã hội một lần, thì ít nhất 01 năm sau ngày bạn nghỉ việc, nếu bạn không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có đề nghị hưởng thì bạn sẽ được thanh toán tiền bảo hiểm một lần. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi mình cư trú (nơi có sổ hổ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3) để được giải quyết chế độ theo quy định.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động lớn tuổi ?

Chào Luật sư: Công ty mình có nhận lao động là người lớn tuổi 47 tuổi và có giao kết Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến năm 2016 là tuổi lao động 50 tuổi đến 52 tuổi, vẫn chưa đến tuổi lao động về hưu, là lao động nữ 55 tuổi. Nhưng do tính chất công việc người lao động lớn tuổi không đáp ứng được yêu cầu như: ( tay, chân yếu, mắt kém nên thao tác không được nhanh nhẹn..) là lao động làm công việc có chức danh nghề thủ công (không nặng nhọc, độc hại) nên công ty cho nghỉ việc có báo trước 45 ngày với lý do đưa ra là ” lao động lớn tuổi”.
Vậy mình xin hỏi công ty làm như vậy có đúng luật lao động không?
Mình mong câu trả lời sớm nhất Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào quý khách! cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của chúng tôi, Vấn đề quý khách đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Theo đó, trường hợp người lao động lớn tuổi nhưng chưa đến tuổi về hưu không thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Căn cứ vào loại hợp đồng lao động mà thời gian báo trước cho NLĐ về việc chấm dứt hợp đồng lao động từ 3 – 45 ngày. Công ty bạn chấm dứt HĐLĐ với NLĐ với lý do lao động lớn tuổi thì sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ, NSDLĐ sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu công ty của bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Điều 41 kể trên đối với người lao động.

Tuy nhiên, công ty bạn có thể căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 36 BLLĐ với căn cứ chấm dứt là do sức khỏe kém, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc và có biên bản từng lần không hoàn thành công việc. Khi đó, người sử dụng lao động có thế căn cứ vào lý do trên và báo trước 45 ngày cho người lao động thì việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ đúng luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.

3. Chấm dứt Hợp đồng lao động mà không xác định thời hạn ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Em xin được tư vấn cho trường hợp sau đây: Người lao động đã được ký Hợp đồng không xác định thời hạn, giữ vị trí trưởng phòng, tuy nhiên có thái độ không tích cực trong công việc (lười nhác, ỉ lại vào nhân viên, đến công ty chỉ để có mặt) nhưng không vi phạm bất cứ hình thức kỷ luật nào của công ty để dẫn đến xử lý sa thải.
Trong khi đó chủ sử dụng lao động yêu cầu sa thải người này, vậy Phòng Nhân sự cần phải làm những trình tự gì và căn cứ vào đâu để tiến hành sa thải người lao động nêu trên ?
Mong Luật sư tư vấn giúp. Em xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn Luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Để áp dụng hình thức kỷ luật sa thải cần phải đáp ứng 1 trong các điều kiện được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019như sau:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người trưởng phòng này không thuộc trường hợp có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Bạn có thể tham khảo các trường hợp người sử dụng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các quy định của Bộ luật Lao động dưới đây:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa Luật sư: Em làm cho một cửa hàng Tư nhân được hơn 3 tháng. Không có hợp đồng( hình thức phỏng vấn là trao đổi trực tiếp qua điện thoại về nội dung làm việc như sau): – thời gian làm việc từ 6h45 – 5h30 chiều từ t2 -t7 và sáng chủ nhật .
– Hình thức trả lương là làm việc 42 ngày thanh lương 30 ngày (dưới 3 tháng làm việc) và làm việc 36 ngày thanh lương 30 ngày( sau 3 tháng làm việc)
– Báo lương trước 3 ngày và trước 3h chiều ngày nhận lương.
– Lương được trả phải đủ 30 ngày trừ đi những ngày nghỉ( thiếu 0,5 ngày cũng không được nhận). Nhưng từ lúc em vào làm đến giờ chưa 1 tháng nào em nhận lương đúng ngày ( em vào ngày 07/05 thì đến 18/6 sẽ được nhận lương nhưng cửa hàng luôn trả trễ ít nhất là 5-7 ngày, hỏi đến thì lý do là buôn bán không được nên không trả tiền( nhưng thật sự không phải vậy).
Và chủ doanh nghiệp tự ý thay đổi thời gian báo lương là trước 5 ngày (thay đổi miệng rồi áp nhân viên làm theo chứ không hề có văn bản hay quyết định gì, nội quy vẫn giữ nguyên hình thức bao lương cũ là trước 3 ngày) nhưng tình trạng chậm trễ lương vần tiếp diễn. Từ ngày em vào làm việc chưa được nghỉ một buổi chủ nhật nào vì lý do cửa hàng đang sửa rất bận nên không nghỉ được, thời gian còn làm tăng ca thêm đến 8h tối và được trả thêm 100.000đ. Đến nay thì lại lấy lý do cửa hàng đang chỉnh sửa nên không cho nghỉ nữa buổi chủ nhật nữa( không trả thêm tiền luôn). 1tháng làm 30 ngày, một ngày 10 tiếng công việc làm liên tục nên sức khỏe em không đảm bảo rất hay bị bệnh, và mệt mỏi.
Hiện tại vì lý do sức khỏe không đảm bảo và thời gian làm việc tại cửa hàng và vì công việc em làm không hài lòng xếp nên em xin nghỉ việc, em đã báo trước 3 ngày( nói chuyện qua điện thoại) nhưng chủ doanh nghiệp nói phải tìm người thay thế mới giải quyết cho nghỉ và nếu chấp nhận cho nghỉ thì đến 30 ngày sau em mới được nhận lương nghỉ việc.
1. Vậy nếu bây giờ em muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý do doanh nghiệp vi phạm điểm a,b,d khoản 1 điều 37 Bộ luật lao động năm và báo trước 3 ngày với lý do trên có hợp lý không?
2. Việc giữ lại lương nghỉ việc của em đến 30 ngày sau của chủ doanh nghiệp có đúng không?
Em xin cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Điều 35, Bộ luật Lao động năm 2019 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Theo quy định trên, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do nhưng cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 như trên. Theo thông tin bạn cung cấp, công ty không trả lương đầy đủ và đúng hạn cho bạn, do đó, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước.

2. Việc giữ lại lương nghỉ việc của em đến 30 ngày sau của chủ doanh nghiệp có đúng không?

Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Theo như quy định trên, trong một số trường hợp thì vẫn có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không quá 30 ngày. Như vậy, thì đối với việc sau 30 ngày chủ doanh nghiệp trả lương không bị vi phạm quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Trân trọng./.

5. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động

Xin chào văn phòng luật sư cháu có câu hỏi về luật lao động ạ: Cô cháu là công nhân phòng cắt của công ty may tại Phú Xuyên Hà Nội từ năm 2006. Đến tháng 6/2014 thì cô cháu bị cho nghỉ việc vì lý do là lấy một số lõi chỉ đã hết của công ty đem ra ngoài mà chưa được sự đồng ý của công ty. Cho cháu hỏi cô cháu có được thanh toán tiền bảo hiểm xã hội không?
Cháu xin cảm ơn ạ!

>>Luật sư tư vấn luật lao động, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Bộ luật lao động số 2019 quy định trách nhiệm của Người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng tại Điều 48 như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, cô bạn vẫn được thanh toán tiền bảo hiểm xã hội theo quy định. Bạn cần kiểm tra điều kiện cụ thể cho từng chế độ bảo hiểm xã hội để chuẩn bị hồ sơ và làm việc tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Quyền lợi khi doanh nghiệp Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group