Thời gian làm việc một ngày được quy định là 11 giờ, trong đó 3 giờ được tính và trả lương làm thêm theo chế độ quy định. Ngày 15/7/2014, Thanh tra lao động đã yêu cầu công ty D bãi bỏ văn bản thỏa thuận số 01 và phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc tổ chức và trả lương làm thêm giờ. Công ty D cho rằng việc tổ chức làm thêm giờ đã được thỏa thuận với từng người lao động và BCH công đoàn cơ sở, tổng số giờ làm thêm trong năm 2014 không vượt quá mức quy định của pháp luật, cho nên xử lý của Thanh tra lao động là không đúng và kiến nghị BCH huyện A can thiệp để công ty được tiếp tục thực hiện quy định này.
Hỏi:
a. BCH công đoàn huyện A cần giải quyết trường hợp này như thế nào?
b. Ý kiến riêng của anh (chị) về tình huống đó?

Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em, em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.H

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của công ty luật LVN Group.

Vi phạm thời giờ làm việc, thời giơ nghỉ ngơi ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật lao động của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật lao động 2012

– Nghị định 45/2013/NĐ-CP  quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Nội dung tư vấn:

Thông tin bạn cung cấp có mâu thuẫn với nhau bạn nói: “Thời gian làm việc một ngày được quy định là 11 giờ, trong đó 3 giờ được tính và trả lương làm thêm theo chế độ quy định. Ngày 15/7/2014, Thanh tra lao động đã yêu cầu công ty D bãi bỏ văn bản thỏa thuận số 01 và phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc tổ chức và trả lương làm thêm giờ…” công ty D đã thực hiện đúng quy định về trả lương làm việc thì tại sao lại có việc thanh tra yêu cầu thực hiện đúng quy định của pháp luật về tổ chức và trả lương làm thêm giờ. Hơn nữa, bạn không nói cụ thể lý do thanh tra yêu cầu công ty D bãi bỏ văn bản số 01.

Tuy nhiên, chúng tôi xin đưa ra các quy định của pháp luật về làm thêm giờ, trả lương làm thêm như sau:

2.1. Quy định về thời gian làm việc bình thường:

Theo điều 104, bộ luật lao động 2012

“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

2. 2. Quy định về giờ làm việc ban đêm:

“Điều 105. Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.”

2.3.Quy định về thời giờ làm thêm:

“Điều 4. Làm thêm giờ

1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:

a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:

a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.”

2.4.Cách tính lương

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được quy định tại Điều 97 BLLĐ năm 2012 như sau:

“Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Như vậy, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định mới, được trả cao hơn theo đúng quy định nêu trên. Do vậy, BCH Công đoàn A cần chứng minh việc thỏa thuận và trả lương cho người lao động làm thêm giờ là đúng quy định của pháp luật để yêu cầu Thanh tra xem xét lại. Nếu thannh tra có những hành vi hoặc quyết định hành chính không phù hợp BCH công đoàn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật khiếu nại.

Đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cũng là ý kiến chung của chúng tôi về tình huống này. Mong rằng bạn sẽ gửi nhiều câu hỏi cho chúng tôi trong thời gian tới. Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group