1. Việc giải quyết chế độ nghỉ phép năm như thế nào là đúng ?

Thưa Luật sư, Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về chế độ nghỉ phép năm khác gì so với Bộ luật lao động cũ hay không? Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em ạ!

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ nghỉ phép năm, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

1. Về số ngày nghỉ hàng năm

Căn cứ theo quy định tại Điều 113, Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy Bộ luật cũ và Bộ luật sắp có hiệu lực tới đây đều quy định “Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại Công ty được nghỉ phép hằng năm 12,14 hoặc 16 ngày tùy theo tính chất công việc làm theo danh mục lao động nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. Số ngày nghỉ được tăng thêm theo thâm niên cứ mỗi 05 năm tăng thêm 01 ngày.”

2. Về thanh toán tiền nghỉ hàng năm những ngày chưa nghỉ

Theo quy định Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau:

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

So sánh với quy định của Bộ luật lao động trước thì Bộ luật năm 2019 đã bỏ các trường hợp “Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.” Bộ luật lao động mới chỉ thanh toán trong trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ xã được tính thế nào ?

Thưa Luật sư, tôi là cán bộ cấp xã vậy chế độ nghỉ phép năm được tính thế nào ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ xã được tính thế nào ?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật cán bộ công chức năm 2008 có quy định như sau:

“Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.”

Với trường hợp của bạn thì bạn vẫn sẽ được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.Theo đó, chế độ nghỉ phép hàng năm mà bạn được hưởng được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Ngoài ra thì chế độ nghỉ phép còn được hưởng theo quy định tại Điều 114 đó chính là cứ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hàng năm sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Nghỉ phép năm như thế nào ?

3. Chế độ nghỉ phép của cán bộ, công chức ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cho em vấn đề sau: Về việc thanh toán tiền nghỉ phép năm cho CBCC ,cơ quan tôi chỉ thanh toán chế độ nghỉ phép cho cán bộ từ Phó Trưởng phòng trở lên theo chế độ nghỉ phép (nếu không tự sắp xếp nghỉ phép trong năm). Còn đối với chuyên viên và nhân viên thì tự sắp xếp nghỉ phép theo chế độ quy định, nếu không tự sắp xếp nghỉ phép thì không được thanh toán chế độ nghỉ phép theo quy định. Vậy cho hỏi Luật sư cơ quan giải quyết như vậy đúng quy định không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Chế độ nghỉ phép của cán bộ, công chức?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào quy định của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội:

“Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.”

Như vậy, việc chỉ thanh toán tiền nghỉ phép cho cán bộ từ trưởng phòng trở lên ở cơ quan bạn trái quy định pháp luật. Theo đó nhân viên và chuyên viên vẫn sẽ được thanh toán theo quy định của pháp luật.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Khi viên chức nghỉ việc quá thời hạn xin phép ?

Cán bộ, công chức đã nghỉ hết phép năm thì có được nghỉ phép tiếp ?

Tư vấn về nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức ?

4. Tư vấn chế độ hưởng phép năm theo quy định ?

Kính chào Luật LVN Group, Em có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Công ty em làm hiện có một lao động nữ tham gia bảo hiểm từ tháng 10 năm 2019 nhưng đến tháng 1 năm 2020 thì xin nghỉ sinh nhưng do thời gian tham gia bảo hiểm chưa đủ lên chưa được hưởng chế độ thai sản như vậy em xin hỏi lao động này có được hưởng phép năm theo quy định không?

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group

Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư.

Người gửi: Li man

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7)gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn ! Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định nghỉ hằng năm đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên :

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Tuy nhiên, theo bạn trình bày, người lao động trong đơn vị bạn làm việc và đóng bảo hiểm xã hội từ 10 năm 2019 nhưng đến tháng 1 năm 2020 thì nghỉ sinh. Như vậy, người lao động này có thời gian làm việc dưới 12 tháng. Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021). Cách tính số ngày nghỉ đối với trường hợp làm không đủ năm hiện tại vẫn chưa có nghị định nào được ban hành kèm theo Bộ luật lao động mới. Như vậy, người lao động này dù chưa có thời gian đóng bảo hiểm đủ để được hưởng chế độ thai sản theo quy định nhưng vẫn được hưởng phép hằng năm theo quy định và cách tính trên.

Trân trọng cảm ơn !

5. Hỏi về chế độ nghỉ việc cho người lao động ?

Chào Luật sư của LVN Group công ty luật LVN Group. Em xin trình bày như sau Em tên là V, sinh năm 1987, hiện đang công tác tại 1 công ty Nhật tại Đà Nẵng. Em vào làm tại công ty từ tháng 4 năm 2019, thử việc 2 tháng ( không có hợp đồng thử việc ) và vào chính thức từ tháng 6 năm 2019.

Hợp đồng lao động được ký từ ngày 11/6/2019 với mức lương cơ bản + phụ cấp ăn trưa là 12,600,000đ Hợp đồng lao động được ký từ ngày 1/6/2020 với mức lương cơ bản là 12,600,000đ Vì công ty muốn được giảm đóng BHXH, BHYT, BHTN nên từ ngày 11/6/2019 đến ngày 31/12/2020 công ty chỉ đóng cho em mức 6,300,000đ. Đồng thời, theo luật đóng BHTN năm 2014, công ty có quy mô dưới 10 người thì không được đóng BHTN nên khoảng thời gian này em không được đóng BHTN. Và khi ký hợp đồng lần 2, từ ngày 1/6/2020 đến nay em được công ty đóng BHXH, BHYT, BHTN với mức lương cơ bản là 12,600,000đ. Trong thời gian này em được đóng BHTN ( theo luật BHTN thay đổi ) Ngoài ra, kể từ tháng 4/2020 đến nay, số ngày nghỉ phép có lương còn lại của em là 10 ngày ( Vì công ty quy mô nhỏ nên khi xin nghỉ, giấy xin nghỉ phép không có chữ ký của giám đốc hoặc người quản lý nên không có bằng chứng) Vậy cho em xin hỏi:

1, Khi em xin thôi việc, em sẽ nhận được những chế độ thôi việc gì từ công ty? Nếu có thể Luật sư của LVN Group có thể vui lòng cho em biết rõ về con số được không ạh? ( ví dụ như trợ cấp thôi việc, hưởng lương của những ngày nghỉ phép có lương nhưng chưa nghỉ…. ).

2, Với lý do thôi việc là lý do cá nhân ( nhưng thật ra vì công ty hoạt động không hiệu quả và có những hoạt động không đúng, lách luật nên em không thích làm ở đây nữa và đã đi phỏng vấn công ty khác và được công ty khác mời đi làm ) thì em có được hưởng chế độ thôi việc từ công ty hay không ? ( công ty cũng không có nội quy công ty ).

3, Em chưa đưa đơn xin nghỉ việc, chỉ thông báo bằng miệng ngày dự định nghỉ là ngày 22/2/2021 nhưng sếp Nhật bảo phải tìm được người thay thế công việc của em thì em mới được nghỉ, như vậy có đúng luật không? Trong trường hợp không tìm được người thay thế thì em có được nghỉ hay không?

Kính mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em và hướng dẫn giúp em. Mong nhận được tin phản hồi sớm từ Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn!

Hỏi về chế độ nghỉ việc cho người lao động

Luật sư tư vấn về pháp luật lao động về nghỉ việc, gọi:1900.0191

Trả lời:

1. Về các chế độ bạn sẽ được hưởng khi thôi việc

Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty sẽ có hai trường hợp xảy ra:

– Trường hợp 1: Bạn chấm dứt hợp đồng với công ty đúng luật:

Theo Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Ngoài các trường hợp nói trên, hợp đồng lao động có thể chấm dứt trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đưa ra yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, nếu đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định. Theo đó, nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần tuân thủ hai điều kiện sau:

+ Điều kiện về lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Người lao động phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng) thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trướctrong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

+ Điều kiện về thời hạn báo trước: Người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định Khoản 2 Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021). Thời hạn báo trước của người lao động phụ thuộc vào lý do mà người lao động đưa ra để chấm dứt hợp đồng.

Trong trường hợp này bạn sẽ không phải bồi thường cho công ty và bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) và khoản 2,3,4 Điều 49 Luật số 38/2013/QH13 của Quốc hội : Luật việc làm:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc để cho đơn giản thì đó chính là khoảng thời gian bạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tính từ lúc bạn bắt đầu vào làm việc tại công ty (cả thời gian thử việc)

=> Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn là: tháng 4/2014 đến 31/5/2015 là 13 tháng sẽ là 1 + 1/2 năm = 1.5 năm.

Số tiền trợ cấp thôi việc bạn được hưởng là: 1,5 x tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc x1/2.

Đối với khoản trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định sau tại Luật việc làm 2013:

“Điều 49. Điều kiện hưởng (Mục 3 – Trợ cấp thất nghiệp của Luật việc làm năm 2013)

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Do bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 1/6/2015 đến nay chưa đủ 12 tháng nên bạn sẽ không được hưởng chế độ này. Thời gian đóng bảo hiểm sẽ được bảo lưu cho lần hưởng chế độ tiếp theo. Khoản trợ cấp này do quỹ BHXH chi trả.

– Trường hợp 2: Việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn trái pháp luật:

Đó là khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động như không đúng lý do hay các điều kiện về thời gian phải thông báo trước với công ty bạn theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021). Tại Điều 39 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: bạn sẽ không được hưởng các khoản trợ cấp như trong trường hợp 1 mà phải bồi thường theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021):

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Về các khoản nghỉ phép năm:

Theo Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021)

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Vấn đề nghỉ phép năm được Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021)quy định như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Mặt khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) về Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ, thì:” 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”

Như vậy, khi bạn chấm dứt hợp đồng với công ty, mà bạn còn 10 ngày chưa nghỉ phép năm thì công ty có trách nhiệm phải thanh toán bằng tiền những ngày bạn chưa nghỉ. Những ngày nghỉ hàng năm sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 7 ngày (trường hợp phức tạp nhưng không quá 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền công, tiền lương cho bạn. Đồng thời việc công ty thực hiện trách nhiệm thanh toán tiền nghỉ hàng năm cho người lao động là nghĩa vụ được pháp luật quy định. Mà không phụ thuộc vào chính sách làm việc của công ty đó.

6. Nghỉ phép năm sau khi nghỉ thai sản có được không?

Thưa Luật sư của LVN Group! Cho tôi được hỏi: Tôi nghỉ sinh 6 tháng, bắt đầu đi làm lại được 2 tháng. Tôi muốn xin nghỉ phép năm có được hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Nghỉ phép năm sau khi nghỉ thai sản có được không?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) thì người lao động được hưởng các loại ngày nghỉ như sau: nghĩ trong giờ làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì người lao động của bạn đã có đủ thời gian trên 12 tháng làm việc tại công ty của bạn, do đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) thì người lao động đó được hưởng thời gian nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Theo quy định Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) thì lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng, trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Do đó, 12 ngày trong năm đối với người lao động không được tính vào thời gian nghỉ chế độ thai sản. Người lao động đó vẫn được nghỉ 12 ngày và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động

>> Tham khảo bài viết liên quan: Văn bản pháp luật quy định chế độ nghỉ phép năm ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động – Công ty luật Minh KHuê