1. Viết đơn tố cáo nhưng không có bằng chứng có đúng luật không?

Xin chào Luật sư của LVN Group: tôi vừa bị chồng của một đồng nghiệp công tác tại cơ quan viết đơn tố cáo với nội dung tôi vi phạm luật hôn nhân và gia đình. Trong khi không có bằng chứng gì làm ảnh hưởng đến uy tín và nhân phẩm của tôi. Tôi phải viết đơn như thế nào? gửi cơ quan nào ?
Xin cảm ơn.

Trả lời:

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, trường hợp bạn có chứng cứ chứng minh về việc chồng của người đồng nghiệp có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, đến uy tín, đến mối quan hệ xung quanh của bạn, thì bạn có quyền tố cáo với cơ quan công an để xử phạt vi phạm hành, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm trật tự công cộng:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Có cử chỉ thô bạo, lời nói thô tục, khiêu khích, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác.

Như vậy, người đó sẽ bị mức xử phạt vi phạm hành chính là 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Thứ hai, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015

Căn cứ quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại khi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này

Mặt khác, Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Vậy dựa trên thiệt hại thực tế xảy ra, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu người bạn trai của mình bồi thường trách nhiệm dân sự, bạn có nghĩa vụ phải chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra.

Thứ ba, truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác như sau:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 31% đến 60%

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a. gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 61% trở lên.

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn có nghĩa vụ chứng minh chồng đồng nghiệp của bạn có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn. Theo đó, dựa trên yếu tỗ lỗi và thiệt hại xảy ra, người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù đến 3 năm

2. Đơn tố cáo về hành vi hãm hại như thế nào ?

Thưa Luật sư! Hiện em đang làm giao nhận cho công ty F dịch vu chuyển phát nhanh bộ phận giao nhận, trong công việc em hàng ngày phải đi ngoài đường phát thư,nhưng có 2 anh T là quản lý bộ phận giao nhận, X là tổ trưởng tổ giao nhận có cấu kết cố tình hại em cho nghỉ việc,nhưng hại mấy lần rồi mà không được, và phó giám đốc cũng đã nhắc nhở 2 anh đó 1 lần rồi.
Nhưng và em cũng đã báo sự việc này cho giám đốc nghe rồi, nhưng đâu cũng vào đấy,mới đây 2 anh đó lại tiếp tục làm trò nham hiểm lại hại em. Nay em muốn nhờ Luật sư của LVN Group giúp viết tờ tường trình sự việc là 1 anh đó cấp độ quản lý mà câu kết chơi nhân viên, và em muốn làm tờ đơn tố cáo 2 anh này gửi thẳng lên Tổng GĐ để được giải quyết?
Xin trân thành cảm ơn, Luật sư!

đơn tố cáo về hành vi hãm hại đồng nghiệp?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự: 1900.0191

Trả lời:

Điều 2, Luật tố cáo năm 2018 về giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“1. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

Từ quy định trên cùng với những tình tiết bạn đã trình bày thì bạn đang có ý định muốn viết đơn gửi đến Tổng Giám Đốc để muốn trình bày những hành vi của 2 đồng nghiệp kia. Tuy nhiên, đơn này không được gọi là đơn tố cáo, bởi hành vi tố cáo chỉ đặt ra đối với một cá nhân biết về một hành vi vi phạm pháp luật và báo với chủ thể có thẩm quyền. Nên đối với trường hợp của bạn thì đơn mà bạn muốn gửi đến Tổng Giám Đốc là đơn kiến nghị:

Trong đó nội dung của đơn cần phải có:

– Họ, tên của người viết đơn

– Ngày tháng năm sinh

– Đơn vị đang công tác

– Nội dung muốn trình bày

– Kiến nghị cách giải quyết

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo: Mẫu đơn tố cáo mới nhất

Trong trường hợp, hai người này có hành vi gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, hoặc gấy thiệt hại về tài sản bạn có thể thực hiện tố cáo tới cơ quan công an.

3. Đơn tố cáo hành vi làm nhục người khác thì viết như thế nào?

Chào Luật sư của LVN Group: vợ tôi và a hàng xóm có nhắn tin qua lại với nhau. Cách đây 3 tháng vợ tôi ở nhà thì hàng xóm lẻn vào nhà dã vờ xin nước và ép vợ tôi phải quan hệ. Không sẻ cho chồng đọc những tin nhắn. Nên nó đã thực hiện hành vi. Trong lúc đó tôi về nhà bắt gặp và ngưòi kia xin tha. Tôi đã hỏi vợ đầu đuôi vợ đã kể sự việc.
Tôi đã gọi vợ thằng hàng xóm nói chuyện. Tôi đã cho vợ thằng hàng xóm kia biết chuyện. Bây giờ hai vợ ck nó tung tin vu khống vợ tôi ngủ cùng chồng nó. Làm vợ tôi đang rất hoang mang. Tôi cũng k kém phần bị sỹ nhục. Mong Luật sư của LVN Group tư vấn tôi phải làm gì. Và nếu kiện phải làm như thế nào ?
Cảm ơn!
– Hùng

Trả lời:

Căn cứ vào những thông tin anh đã nêu Luật sư cũng rất cảm thông với nỗi bực mình của vợ chồng anh chị và cũng rất lên án hành vi của ông hàng xóm. Luật sư căn cứ vào Điều 143 Bộ luật hình sự có quy định như sau:

Điều 143. Tội cưỡng dâm

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 đến 10 năm;

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Cưỡng dâm 02 lần trở lên;

c) Cưỡng dâm 02 người trở lên;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Tái phạm nguy hiểm.

Chúng tôi nhận thấy rằng hành vi của ông hàng xóm qua nhà và yêu cầu vợ anh cho quan hệ tình dục nếu không sẽ cho anh đọc những tin nhắn qua lại của ông và vợ anh. Hành vi này có đầy đủ căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền truy tố ông hàng xóm ra pháp luật theo Điều 143 Bộ luật hình sự năm 2015. Cùng với đó là hành vi ông hành xóm tung tin vu khống gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của vợ chồng anh chị thì ông hàng xóm có thể sẽ bị truy tố về Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015. Điều 156 có quy định như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Từ những căn cứ pháp lý nêu trên thì vợ chồng anh chị có thể đến cơ quan công an điều tra hoặc viện kiểm sát nhân dân nơi anh chị sinh sống để tố giác, báo tin để có thể đưa vụ án ra pháp luật.

4. Tư vấn quy định pháp luật về đơn tố cáo và quyền của người có liên quan ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Người bị tố cáo thì khi giải quyết có được nhận đơn của người tố cáo không ? Nếu có được nhận thì căn cứ vào văn bản nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: P.Ht

Tư vấn quy định pháp luật về đơn tố cáo và quyền của người có liên quan ?

Tư vấn:

Căn cứ theo khoản 1 điều 10 của Luật tố cáo năm 2018 quy định về quyền của người bị tố cáo:

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;

b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;

d) Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;

e) Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định, người bị tố cáo có quyền được thông báo về nội dung tố cáo chứ không có quyền được nhận đơn của người tố cáo. Đơn của người tố cáo sẽ được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được quy định cụ thể tại luật Tố cáo tiếp nhận.

Việc người bị tố cáo chỉ có quyền được thông báo về nội dung mà không được nhận đơn tố cáo để đảm bảo tính bảo mật về danh tính, địa chỉ cũng như các thông tin cá nhân khác của người tố cáo.

5. Thủ tục tố cáo hành vi phạm tội thực hiện thế nào?

Xin chào Luật sư của LVN Group Vào năm 2017 tôi có cho 1 người mượn số tiền 70 triệu có làm giấy mượn tiền hẹn 2 tuần trả lại không tính tính lãi. Sau 1 tháng người đó không có tiền trả nên theo thủ tục tôi có làm đơn khởi kiện ra tòa và đã thắng kiện nhưng người đó đã nghỉ làm.
Và không có tài sản riêng nên thi hành án không thi hành được và nói nếu người đó có tài sản hoặc có việc làm lương cố định tại doanh nghiệp hay công ty thì mới thi hành. Đến nay người đó không xin vào làm công ty mà đi làm hồ hay công việc lặt vặt bên ngoài. Đến năm 2016 tôi được biết người này có thể dính vào vụ mua bán ma túy lúc đó. Vì người bạn đi với hắn đã bị bắt vì tội mua bán nhưng ko khai ra hắn (theo lời vợ người bị bắt kể lại). Vậy nay khi tôi khởi kiện việc mượn tiền không thành tôi có nên tiếp tục kiện vì tội này hay không? Và phải kiện làm sao ?
Theo tôi đoán hiện nay người này có sử dụng ma túy. Số tiền tôi cho mượn lúc đó là vay ngân hàng đến nay chưa trả hết và nếu tôi kiện có bị tội tiếp sức tài sản cho người phạm tội hay không vì lúc cho mượn tiền người đó nói là mua bán xe cũ.
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Tư vấn:

Bạn có thể trực tiếp đến cơ quan công an nơi gần nhất để tố giác, bạn có thể tố giác bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Điều Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

– Thủ tục giải quyết tố giác được quy định như sau:

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Như vậy, khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của một người,bạn có thể gửi đơn tố cáo tới cơ quan điều tra theo các quy định trên.

Khoản 1 Điều 20 Bộ luật hình sự quy định về dồng phạm như sau:

“ Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”.

Như vậy đồng phạm là việc một số người cùng cố ý thực hiện một tội phạm. Bạn cho người đó vay tiền nhưng không biết động cơ mục đích phạm tội của người này nên không được coi là đồng phạm, giúp sức cho người đó thực hiện tội phạm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: L[email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group