1. Tư vấn về việc ủy quyền nuôi con cho ông bà khi hai vợ chồng đi làm ăn xa nhà ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn một vấn đề như sau do điều kiện kinh tế nên hai vợ chồng tôi phải đi làm ăn vì con tôi còn nhỏ nên không đi cùng bố mẹ được nên tôi muốn để ở nhà cho ông bà ngoại cho chăm sóc.

Nhưng ông bà nội luôn không đồng ý và nhiều lần gây khó dễ cho gia đình nhà ngoại nhà tôi nên tôi muốn làm giấy ủy quyền lại cho bố mẹ tôi chăm sóc cháu vì ông bà nội không có kinh nghiệm chăm sóc trẻ nhỏ cứ mỗi lần để bé ở nhà với ông bà nội là bé bị đói, thiếu ngủ, người gầy rộc và rất hư. Tôi nghĩ điều này làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển lâu dài của bé. Nên tôi quyết định làm giấy ủy quyền nuôi con lại cho bố mẹ tôi để ông bà nội chỉ được đón cháu đi và phải mang cháu về khi đến giờ ăn, nghỉ của cháu và phải được sự đồng ý của bố mẹ tôi, không được gây khó dễ cho gia đình bên ngoại của tôi. Tôi làm như thế có được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group nhờ Luật sư của LVN Group cho ý kiến.

Tư vấn về việc ủy quyền nuôi con cho ông bà khi hai vợ chồng đi làm ăn xa nhà

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn, bạn có thể thực hiện theo các quy định về giám hộ sau đây:

Thứ nhất, Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự 2015, việc giám hộ được hiểu như sau:

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

Giám hộ bao gồm giám hộ phải đăng ký và giám hộ đương nhiên.

– Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

– Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ

Điều 52 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Nếu gia đình bạn có một cháu nhỏ thì không xét tới trường hợp anh, chị em ruột làm người giám hộ, thì ông bà sẽ là người giám hộ nếu đủ điều kiện của người giám hộ sẽ được nêu ở nội dung dưới đây.

Thứ hai, vì gia đình bạn đi làm ăn xa không có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng cháu nên cháu thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 47 như sau:

Điều 47. Người được giám hộ

1. Người được giám hộ bao gồm:

a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

c) Người mất năng lực hành vi dân sự;

d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Như vậy con của bạn hoàn toàn có quyền được có người giám hộ cho mình.

Thứ ba, để ông bà ngoại có thể làm giám hộ cho con bạn thì ông bà phải đáp ứng đủ các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Nếu như ông, bà ngoại của con bạn đảm bảo các điều kiện trên và phải lập văn bản thỏa thuận với ông, bà nội cử người giám hộ ở đây là người giám hộ đương nhiên, bạn cũng có thể thực hiện quyền của người giám sát việc giám hộ để đưa ra yêu cầu rằng việc ông, bà nội nuôi cháu sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của con bạn để đề cử ông, bà ngoại sẽ là người giám hộ đương nhiên của con bạn và phải được lập thành văn bản.

Thứ tư, nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ (nếu con bạn chưa đủ 15 tuổi), được quy định tại Điều 55 Bộ luật Dân sự, theo đó, người giám hộ có trách nhiệm:

– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nếu ông, bà ngoại đã là một trong những giám hộ đương nhiên của con bạn thì ông, bà nội không được quyền cản trở việc thực hiện trách nhiệm của người giám hộ với người được giám hộ.

2. Thủ tục ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn ?

Luật LVN Group tư vấn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật:

Thủ tục ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn ?

Trả lời:

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo quy định trên, sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ trông nom, chăm sóc con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản riêng để tự nuôi mình. Pháp luật trước hết tôn trọng sự thỏa thuận của hai vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con sau khi lôn, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định dựa trên việc đảm bảo tốt nhất lợi ích của con.

>> Xem thêm nội dung: Căn cứ chứng minh đủ điều kiện về quyền nuôi con sau khi ly hôn ?

3. Quyền nuôi con thuộc về ai khi ly hôn ?

Luật LVN Group giải đáp các thắc mắc về ai là người nuôi dưỡng con trực tiếp khi ly hôn.

Trả lời:

Thủ tục ly hôn bao gồm: Hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

– Đơn xin ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc)

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

– CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

– Giấy tờ về quyền sử hữu tài sản (nếu có)

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Về vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn: Quyền nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như đã trích dẫn ở bài viết bên trên.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.

Hai vợ chồng em kết hôn từ năm 2012 đến nay đã có 1 con 4 tuổi rồi, nhưng vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống. Giờ cả 2 vợ chồng muốn ly hôn vậy quyền nuôi dưỡng con thuộc về ai. Vợ em sống xa con 2 năm rồi, vậy em là bố có quyền nuôi con không?

Trả lời: Con bạn hiện nay 4 tuổi nên nếu bạn muốn giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được trong 2 năm qua cô ấy không quan tâm, không chăm sóc con, đến hiện tại cô ấy không đủ khả năng tài chính và khả năng giáo dục con bằng bạn thì bạn có thể giành được quyền nuôi con.

Lúc trước em đăng ký kết hôn ở VL, giờ em muốn làm đơn xin ly hôn thì em làm ở VL được không ạ? Vì em có hộ khẩu VL còn chồng em hộ khẩu ở QN. Em có lên tòa án chỉ mua đơn ly hôn thôi không ai hướng dẫn cụ thể, có người nói phải về tới quê chồng em mới làm đơn được. Hiện em đang ở TPHCM.

Trả lời: Hiện nay bạn đang đăng ký tạm trú tại TPHCM. Vậy nếu bạn yêu cầu ly hôn thuận tình thì bạn có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện ở TPHCM hoặc QN. Còn nếu bạn yêu cầu ly hôn đơn phương thì bạn yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú làm việc.

4. Quyền nuôi con khi giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em có chồng và có làm đám cưới dưới quê, hiện 2 vợ chồng đang sinh sống và làm việc tại thành phố, trước đây em làm đầu mỗi tháng thu nhập 5, 6 triệu nhưng hiện nay em đã nghỉ việc ở nhà phụ chồng em làm quán nhậu , chúng em có 1 cháu 2 tháng tuổi nhưng gần đây do có nhiều mâu thuẫn nên 2 vợ chồng đã thống nhất việc ly hôn. Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi : em có thế dành quyền nuôi con và được chồng trợ cấp không ?

Trả lời:

Pháp luật Việt Nam hiện hành không thừa nhận những cuộc hôn nhân không có đăng ký kết hôn, trong trường hợp này 2 bạn được coi là chưa kết hôn nên con chung của 2 ngươì là con ngoài giá thú hiện tại pháp luật chỉ thừa nhận bạn là mẹ cháu bé chứ chưa thừa nhận chồng bạn là cha cháu bé do vậy chỉ bạn mới có quyền trực tiếp nuôi con . Tuy nhiên về mặt sinh học, đó là con cuả bạn và người đang chung sống như vợ chồng với bạn vì thế mà chồng bạn vẫn phải thực hiện nghiã vụ cấp dưỡng với đứa bé. Trường hợp này bạn muốn yêu cầu cấp dưỡng từ cha của bé thì bạn phải chứng minh quan hệ cha, con của hai người, khi đó cha của bé hoàn toàn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng vì đây là quyền của con bạn.

Về thủ tục, do hai bạn không có đăng ký kết hôn nên không cần phải làm thủ tục ly hôn. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng và có con chung như sau:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng mà Tòa án sẽ xem xét mức cấp dưỡng trong từng trường hợp cụ thể. Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng Tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng và mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng.

Tòa án sẽ căn cứ vào khả năng kinh tế, mức thu nhập, điều kiện sống của chồng bạn cũng như mức sinh hoạt thực tế tại địa phương… để quyết định có chấp nhận yêu cầu của bạn phải nâng mức cấp dưỡng lên hay không và nâng đến mức nào.

Trân trọng./.

5. Quyền nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình ?

Luật LVN Group xin giải đáp những thắc mắc về quyền nuôi con sau khi ky hôn, quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình như sau:

Trả lời:

Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội như đã trích dẫn trong các bài viết trên.

Theo quy định thì về nguyên tắc quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Việc Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng dựa trên các nguyên tắc sau:

– Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

– Trường hơp khác Tòa án sẽ ấn định cho một người dựa trên các căn cứ như điều kiện về vật chất và điều kiện về tinh thần để giao con cho một người trực tiếp nuôi dưỡng. Điều kiện về vật chất bao gồm: Ă n, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ; Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Trâng trọng ./.

Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Công ty luật LVN Group.