1. Khi kết hôn được cấp bao nhiêu bản giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ?

Chào Luật sư của LVN Group: Hiện tại em rất bối rối về vấn đề đăng kí kết hôn. Ngày 25/09 em cùng người yêu đi đăng kí kết hôn tại xã anh ấy. Do người quen nên bên đó không yêu cầu giấy tờ tùy thân CMTND. Tuy nhiên, xã lại chỉ cấp 1 bản chính giấy đăng kí kết hôn sau khi hai bên kí.
Em muốn hỏi: Theo quy định là mỗi bên vợ chồng sẽ được cấp 1 bản chính, xã làm thế có vi phạm thủ tục không và liệu em có thể hủy giấy đăng kí này không (em đang muốn hủy đăng ký) và có cơ sở nào khác để giấy đăng kí này mất hiệu lực ?
Mong Luật sư của LVN Group có thể giúp em. Cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Khoản 2 Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ….”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật trên thì khi bạn đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ cấp cho vợ chồng bạn mỗi bên 1 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn gửi lên Ủy ban nhân dân huyện (Điều 70 Luật hộ tịch 2014) để Ủy ban nhân dân huyện thu hồi lại Giấy chứng nhận kết hôn, cụ thể tại Điều 12 Luật hộ tịch 2014

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;

b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;

d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;

đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;

g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;

h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ.…” Tham khảo bài viết liên quan:Giá trị của bản cam kết trước khi kết hôn là gì ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi (NS 1949) và vợ (NS 1950) đều quê Nghệ An, chúng tôi đã đăng ký kết hôn ngày 15-7-1975 khi tôi còn công tác tại Đoàn 36 B đóng tại khu nhà thành thuộc phường Lê Lợi, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hải Hưng sau nay là thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Hiện vợ chồng tôi sống tại phường Định Công, quận Hoàng Mai, Tp Hà Nội, tôi bị mất GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN (GCNĐKKH), không biết mất tự bao giờ, nay cần dùng đến thì không còn nữa (?).
Vậy kính đề nghị tư vấn giúp tôi thủ tục cấp lại GCNĐKKH ?
Xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Điều 46 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau:

Điều 46. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi

Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại

Căn cứ theo quy định trên thì chỉ khi bạn mất sổ hộ tịch và bản chính sổ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì mới được đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.Tuy nhiên, trường hợp của bạn không nêu rõ sổ hộ tịch (hộ khẩu) của bạn có còn không hay đã mất rồi nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác được cho bạn bạn có được đưng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
– Nếu như sổ hộ tịch của bạn đã mất hoặc hư hỏng, không sử dụng được thì bạn đượcđăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Và thủ tục đăng ký lại sẽ thực hiện theo quy định tại điều 48 Nghị định 158/2005/NĐ-CP như sau:

Điều 48. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi

1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.

Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.

Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

4. Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.

– Nếu như sổ hộ khẩu của bạn vẫn còn và không bị hư hỏng và không sử dụng được thì bạn sẽ không được đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Bạn cũng nên lưu ý là hiện tại pháp luật không hề có quy định về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên việc bạn yêu cầu xin được cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là không thể thực hiện được và chỉ có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại nếu như đáp ứng đủ điều kiện theo quy định ở trên. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục cấp giấy lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại phường ?

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group, xin hỏi: Tôi muốn tư vấn, mong đưuọc Luật sư của LVN Group giúp đỡ. Vợ chồng đã có quyết định ly hôn, nhưng cần bản sao đăng ký kết hôn để chứng minh thời điểm kết hôn thì ủy ban nhân dân phường nơi đã đăng ký kết hôn trước đây có cấp bản sao được không?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Thủ tục đăng ký cấp lại giấy chứng nhận kết hôn gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Tại điều 60 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch:

“1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy đối với trường hợp này, bạn chỉ có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Và bạn lên Ủy ban nhân dân xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn, xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ không cung cấp hồ sơ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mất bao lâu ?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn trích lục lại bản sao giấy hôn nhân phải làm thế nào? Hiện tại tôi cảm thấy tôi và vợ không thể sống chung được với nhau nữa. Do đó, tôi muốn ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những gì? Có mất nhiều thời gian không ạ?
Tôi xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư trả lời:

Kết quả của việc đăng ký kết hôn đó chính là hai bên nam nữ trở thành vợ chồng trên khía cạnh pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đây là một trong những loại giấy tờ cần thiết, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của mỗi cá nhân như vay vốn, giao dịch dân sự, thực hiện hồ sơ di trú,…Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan mà nhiều người vô ý để thất lạc Giấy đăng ký kết hôn. Khi đó, bạn phải xin trích lục bản sao giấy đăng kí kết hôn. Bạn có thể nộp giấy đăng kí kết hôn bản sao có chứng thực cho Tòa án và trình bày rõ lí do tại sao không thể cung cấp giấy đăng kí kết hôn bản chính. Bạn phải đến UBND cấp xã nơi đăng kí kết hôn để xin cấp lại hoặc xin xác nhận của UBND.

Căn cứ Điều 63 Luật Hộ tịch 2014Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch quy định:

“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

Theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch của mình đã được đăng ký. Do đó, bạn đã mất bản chính Giấy đăng ký kết hôn nên bạn có thể làm hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật do vợ chồng bạn không thể tiếp tục kéo dài đời sống chung vợ chồng được nữa.

Hồ sơ ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn như sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa án);

– Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);

– CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực) của 2 vợ chồng;

– Giấy khai sinh của con (nếu có) bản sao có chứng thực;

– Bản sao chứng từ, tài liệu, quyền sở hữu tài sản ( nếu có tranh chấp về tài sản).

Sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn sinh sống và tiếp tục thực hiện các thủ tục do Tòa hướng dẫn.

Về thời gian:

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ là 30 ngày).

+ Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Có được thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Vợ chồng tôi đã đăng kí kết hôn từ năm 2002. Khi đi đăng kí kết hôn vợ đã khai sai một chữ số chứng minh thư trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ phường làm giấy đăng kí kết hôn theo sổ hộ khẩu. Năm 2005, chị vợ đi làm lại giấy chứng minh thư và có thủ tục mua bán nhà đất, sau khi kiểm tra lại giấy dăng ký kết hôn và chứng minh thư thì chị phát hiên ra hai con số không khớp nhau nên thủ tuc mua bán nhà đất không được thực hiện. Hỏi:
Thủ tục để cải chính giấy đăng ký kết hôn để sửa đối số chứng minh thư sao cho đúng ?
Cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời

Trường hợp số chứng minh nhân dân của chị được ghi trong Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn không khớp với số trên chứng minh nhân dân, chị không cần xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn mà yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn nơi chị đăng kí kết hôn làm thủ tục điều chỉnh nội dung này trong Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 25/12/2005 về Đăng kí và quản lý hộ tịch. Cụ thể như sau:

Điều 39. Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác

1. Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để điều chỉnh những nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh.

Nếu việc điều chỉnh nội dung của sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác không liên quan đến nội dung khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào những giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để điều chỉnh.

Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu lại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.

2. Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ, tên, chữ ký của người ghi điều chỉnh; ngày, tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.

3. Sau khi việc điều chỉnh hộ tịch đã được ghi vào sổ hộ tịch, thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sẽ ghi theo nội dung đã điều chỉnh”

Như vậy, chị phải xuất trình chứng minh nhân dân của mình và bản chính Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn để Uỷ ban nhân dân căn cứ vào các giấy tờ đó thực hiện việc điều chỉnh theo đúng quy định.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group

———————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn thủ tục ly hôn;

2. Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình;

3. Dịch vụ tư vấn pháp luật: Lĩnh vực hôn nhân gia đình;

4. Luật sư Bảo vệ trong các vụ án Hôn nhân và gia đình;

5. Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân – Gia đình;

6. Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình;