1. Vợ ra nước ngoài làm việc thì chồng có quyền giành lại quyền nuôi con không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi và cô ấy ly hôn đã 2 năm và tòa phán quyết cho cô ấy có quyền nuôi con. Gần đây tôi biết cô ấy chuẩn bị sang Hàn quốc làm việc (hoặc học tập gì đó) vậy tôi có quyền khởi kiện giành lại quyền nuôi con được không ?
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cụ thể. Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 84, luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Căn cứ theo quy định trên, khi xét thấy có đủ căn cứ về việc mẹ cháu bé không đủ điều kiện và khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng con thì bạn sẽ có quyền nộp đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con đến Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền.

Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc như thế nào là không đủ điểu kiện, khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng con. Do đó, để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con của bạn được Tòa án chấp thuận thì bạn cần phải đưa ra các chứng cứ xác thực chứng minh về việc vợ bạn không còn đủ điều kiện và khả năng tốt nhất để nuôi con. Ví dụ như các yếu tố về: thu nhập, thời gian chăm sóc con, nơi ở, tư cách đạo đức, các yếu tố khác….

Về thủ tục cụ thể, bạn tham khảo nội dung tư vấn tương tự của chúng tôi tại bài viết sau: Thủ tục yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con

2. Vấn đề pháp lý cần quan tâm về nuôi con sau khi ly hôn: quyền nuôi con, thăm nom, chăm sóc ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi với chồng tôi li dị nay gần 3 năm rồi , lúc ra tòa li hôn thì trong giấy thỏa thuận li hôn thì có ghi trợ cấp nuôi con hàng tháng là 1,000,000 /1 tháng Chồng tôi chỉ trợ cấp đúng 1 tháng đầu …về sau là không có trợ cấp nữa. Có khi tôi nhắn tin hỏi tại sao không gửi tiền cho con ăn học, thì chồng tôi nói rằng : đưa tiền cho mày , mày nuôi con hay nuôi trai. Từ đó tôi cũng không đòi nữa. Nhưng giờ tôi nghĩ đó là lợi ích của con tôi nên tôi muốn chồng tôi phải chu cấp để con tôi còn ăn học nữa ?

Mong Luật sư của LVN Group giải đáp dùm : Trân trọng !

Trả lời:

Luật LVN Group tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý về quyền nuôi con, thăm nom, chăm sóc…theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Bạn có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án.

Căn cứ Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014:

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Về thẩm quyền giải quyết việc thi hành án theo Điều 35 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014:

Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

Theo đó chồng của bạn phải thi hành án theo quy định của của pháp luật về thi hành án dân sự:

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

3. Quyền nuôi con sau khi ly hôn như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group. Tôi tên N. Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group như sau: tôi là 1 cán bộ viên chức nhà nước, thu nhập bình quân thấp nhất của tôi là 3tr 800.000đ. Hiện tôi đã có vợ và 1 đứa con gái 9 tháng tuổi.tôi công tác xa gia đình tôi,hiện tại đang ở cùng gia đình vợ tôi. Chúng tôi dự định tháng 2 năm nay ra ở riêng. Vợ tôi là một người chưa có việc làm, chỉ ở nhà trông nhờ vào gia đình mẹ vợ.

Do nhiều vấn đề xảy ra như: cha tôi vừa mất, vừa chôn xong là muốn vào cùng tôi, 49 ngày giỗ của ba tôi cũng không muốn về, việc gì cũng nhờ ba mẹ cô ấy, cô ấy chưa hiểu biết nhiều về chăm con,và làm dâu cho nên chúng tôi xảy ra cãi nhau. Giờ tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group tư vấn. Khi ly hôn tôi có được quyền nuôi con hay không? Nếu cô ấy nuôi con tôi được quyền lợi như thế nào? Nếu cô ấy không yêu cầu trợ cấp cho con đến năm 18 tuổi. Tôi rất thương con và muốn chăm sóc cho con. Nếu mẹ tôi vào giữ và chăm sóc cho bé có được hay không?

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể trao đổi, thỏa thuận với vợ về vấn đề ly hôn. Nếu vợ bạn đồng ý, và cả hai bên cùng tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn, thì lúc này Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn. Còn trong trường hợp vợ bạn không đồng ý, thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, vì theo quy định tại khoản 3 Điều luật trên, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang nuôi con duới 12 tháng tuổi.

Nếu vợ bạn đồng ý, thì khi ly hôn, quyền nuôi con được Tòa án giải quyết dựa trên căn cứ sau:

“Điều 81. Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Nếu vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, thì Tòa án sẽ giải quyết theo thỏa thuận. Nếu không thể thỏa thuận, thì đối với trường hợp của bạn, con bạn hiện chỉ mới 9 tháng tuổi nên sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện trực tiếp nuôi con ở đây không chỉ tính đến yếu tố kinh tế, mà còn có các yếu tố khác: như điều kiện sức khỏe, thời gian, điều kiện về mặt tinh thần. Bởi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, bên nào không trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con. Khoản nghĩa vụ cấp dưỡng này do các bên thỏa thuận, nếu không thể thỏa thuận, Tòa án giải quyết dựa trên căn cứ thực tế cho phù hợp với quyền và lợi ích cho con.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con và chia tài sản khi ly hôn ?

4. Tranh chấp quyền nuôi con khi con mới 06 tháng tuổi

Luật sư tư vấn:

Vấn đề ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 .

Về thủ tục ly hôn:

Căn cứ Điều 28, 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , trường hợp ly hôn của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo đó: Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”

Khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

– Trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận được tất cả những vấn đề (ly hôn, tài sản, con cái), Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

– Trường hợp vợ chồng không đồng thuận một trong các các vấn đề (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.

Đối với trường hợp của bạn, vợ chồng bạn đang có con 6 tháng tuổi nên nếu bạn là chồng thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn. Bởi vì theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 : “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Thủ tục thuận tình ly hôn:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn.

Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.

Thủ tục đơn phương ly hôn :

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.

Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Về án phí ly hôn:

Hiện nay, mức án phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng

Về quyền nuôi con:

Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Trường hợp của bạn đang có con 6 tháng tuổi, nên theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bé sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, Tòa án sẽ xem xét xem liệu người mẹ có đủ điều kiện nuôi con, đảm bảo được lợi ích của con hay không hoặc trao quyền nuôi con theo sự thỏa thuận chính đáng của bố mẹ sao cho phù hợp với lợi ích của con.

Về việc thuê Luật sư của LVN Group riêng hỗ trợ giải quyết ly hôn:

Bạn hoàn toàn có thể thuê Luật sư của LVN Group riêng để dế dàng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ việc ly hôn.

Phí dịch vụ giải quyết ly hôn:

Theo quy định tại Điều 55 Luật Luật sư của LVN Group 2006 , Việc tính phí sẽ được căn cứ vào các yếu tố sau đây:

“Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao:

1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;

b) Thời gian và công sức của Luật sư của LVN Group sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;

c) Kinh nghiệm và uy tín của Luật sư của LVN Group.

2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:

a) Giờ làm việc của Luật sư của LVN Group;

b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;

c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định

Để được biết cụ thể chi phí sử dụng dịch vụ Luật sư trong trường hợp này vui lòng liên hệ với Phòng kinh doanh của chúng tôi theo Hotline: 1900.0191 . Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn!

5. Làm thế nào để giành quyền nuôi con sau ly hôn ?

Công ty luật LVN Group xin tư vấn giành quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

Trả lời:

Vấn đề 1: Quyền nuôi con

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

Như vậy, căn cứ vào độ tuổi của con để phân chia quyền nuôi con thuộc về ai. Với trường hợp, con từ 3-7 tuổi, tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho một bên cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi; căn cứ vào khả năng nuôi dưỡng cũng như thu nhập, vật chất, tinh thần của cha mẹ như thế nào để giao con cho một bên nuôi.

Còn đã đủ 3 tuổi thì anh chị có quyền ngang nhau trong việc dành quyền nuôi con. Để được quyền nuôi con anh sẽ chứng minh trước Tòa về mức thu nhập, sức khỏe, thời gian, tình cảm, Tòa án sẽ cân nhắc và xem xét cho chồng hoặc vợ có quyền nuôi con hay không.

Vấn đề 2: Trợ cấp nuôi dưỡng con sau ly hôn

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn (Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP )

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các Khoản 2,3,4,5 Điều 59 vá các Điều 60,61,62 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

>> Xem thêm: Quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group