1. Trách nhiệm của người mượn xe mang đi cầm cố ?
Trả lời:
Căn cứ Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản:
“Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
……………..
2. Kiện người mượn xe máy mang đi cầm cố ?
Trả lời:
Trong trường hợp này của bạn bạn có hai cách để giải quyết nếu bạn giải quyết theo vụ án dân sự hoặc vụ án hình sự:
Giải quyết theo hướng dân sự:
Trong trường hợp bạn cho bạn mình mượn và có giấy tờ cho mượn hay có người làm chứng việc bạn cho bạn mình mượn cả xe máy và giấy tờ thì bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện đòi lại tài sản đã cho mượn. Việc khởi kiện cần đảm bảo rằng bạn đã có chứng cứ chứng minh giao dịch mượn xe là có thực trên thực tế.
Giải quyết theo hướng hình sự:
Việc người bạn này thực hiện cầm cố tài sản sau khi mượn được xe thể hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hành vi này là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật hình sự
Như vậy, Bạn có thể tố cáo hành vi nayg tới bất kỳ cơ quan, tổ chức nào bạn cho rằng sẽ giải quyết được cho bạn. Bạn có thể nộp đơn tố cáo kèm theo những chứng cứ chứng minh cho nội dung tố cáo tới cơ quan công an nơi bạn cư trú.
Bạn không có giấy tờ xe nhưng chỉ cần bạn có bằng chứng minh được bạn của bạn đã mượn chiếc xe của mình rồi sau đó mang xe đi cắm.Theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng vay mượn tài sản cũng không nhất thiết phải được lập bằng văn bản. Vì vậy chỉ cần bạn có bằng chứng chứng minh về việc mình đã cho vay mượn tài sản đó là được như là có người làm chứng…
3. Mượn xe máy nhưng không trả thì bồi thường thế nào?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 497. Quyền của bên mượn tài sản
1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Căn cứ theo quy định trên, bạn hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản, yêu cầu bồi thường thiệt hại về thu nhập thực tế bị mất do hành vi xâm phạm gây ra, tuy nhiên bạn cần phải chứng minh được mức thiệt hại thực tế mà bạn bị mất về hành vi xâm phạm đó.
Về hành vi của anh Q đã mượn tài sản của bạn sau đó đã mất tích không liên lạc được đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015
4. Mượn xe bạn cầm cố nhưng không có khả năng chuộc lại xe ?
>>Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, việc thuê xe nhưng lại mang đi cầm cố và chưa có khả năng chuộc lại tài sản đó.
Theo Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản:
Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bạn sử dụng chiếc xe mang đi cầm cố nên sẽ áp dụng theo Điều 480 Bộ luật dân sự 2015 về: Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích.
Điều 480. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bạn sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại do hành vi của mình.
5. Phải làm sao khi bạn mượn xe ô tô rồi mang đi cắm luôn?
Trả lời:
Theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì bạn có cho bạn của mình mượn chiếc xe ô tô trị giá 200 triệu để đi ra ngoài có việc. Đối chiếu theo quy định pháp luật, cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quan hệ giữa bạn với người bạn của mình là quan hệ mượn tài sản:
“Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Cũng theo quy định của Bộ luật này tại Điều 496 người mượn phải có trách nhiệm trả lại tài sản đúng thời hạn và đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường nếu làm mất, hỏng tài sản, cụ thể:
“Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.”
Do đó, đối với trường hợp của mình trước hết bạn nên ngồi lại trao đổi với người bạn của mình. Yêu cầu người bạn này nhanh chóng chuộc xe và trả lại cho mình. Nếu như người bạn của bạn không thực hiện việc trả lại xe bạn nên yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group