1. Định nghĩa hợp đồng thuê khoán tài sản

Điều 483 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê khoán là một dạng hợp đồng thuê tài sản, do vậy hợp đồng thuê khoán tài sản có đầy đủ tính chất của một hợp đồng thuê tài sản. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù về đối tượng thuê khoán, về mục đích của hợp đồng thuê khoán, cho nên hợp đồng thuê khoán được quy định thành một mục riêng trong Bộ luật dân sự.

Hợp đồng thuê khoán mang các đặc trưng pháp lý sau:

– Hợp đồng thuê khoán là kết quả quá trình thỏa thuận giữa bên cho thuê khoán và bên thuê khoán. Cũng giống như các hợp đồng thông dụng khác, hợp đồng thuê khoán là kết quả quá trình đàm phán, giao kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng thuê khoản phải được các bên thống nhất ý chí và có giá trị bắt buộc thực hiện với cả hai bên chủ thể.

– Mục đích của thuê khoán: Mỗi bên chủ thể tham gia vào hợp đồng thuê khoán đều có mục đích riêng nhất định. Do đó, xác định mục đích của thuê khoán sẽ phụ thuộc vào từng chủ thể.

Cụ thể:

+ Đối với bên thuê khoán: Mục đích của chủ thể này hướng đến khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuê khoán. Như vậy, trong Bộ luật dân sự năm 2015, nhà làm luật không quy định cụ thể về mục đích sử dụng tài sản thuê khoán vào quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù việc thuê khoán tài sản được áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng suy cho cùng, bên thuê khoán tài sản nhằm mục tiêu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức nên quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 đảm bảo ngắn gọn, súc tích và phù hợp với mục đích của chủ thể này.

+ Đối với bên cho thuê khoán: Mục đích của chủ thể này là thu được tiền cho thuê tài sản. Tiền thuê tài sản do các bên thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng thuê tài sản.

– Cũng theo định nghĩa trên, hợp đồng thuê khoán luôn được xác định là hợp đồng có đền bù, cả bên thuê và bên cho thuê đều có lợi ích vật chất nhất định khi kí kết hợp đồng thuê khoán.

 

2. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản

Điều 484 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng thuê khoán như sau:

Điều 484. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán

Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định trên, đối tượng của hợp đồng thuê khoán là các loại tài sản phù hợp với nhu cầu của bên thuê khoán tài sản, là các loại tài sản phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế – xã hội, đặc biệt là các tư liệu sản xuất có giá trị lớn như đất đai, rừng, gia súc, tư liệu sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị…

 

3. Thời hạn thuê khoán tài sản

Thời hạn thuê khoán là khoảng thời gian mà bên thuê khoán được phép sử dụng tài sản thuê khoán phục vụ cho mục đích của mình.

Điều 485 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 485. Thời hạn thuê khoán

Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.

Như vậy, theo điều luật trên thì thời hạn thuê khoán được xác định theo các căn cứ sau:

– Theo thỏa thuận của các bên: Thông thường, các chủ thể thỏa thuận thời hạn thuê khoán và ghi nhận trong hợp đồng thuê khoán. Các chủ thể có thể xác định thời hạn theo đơn vị thời gian (thường theo tháng, quý hoặc năm) hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của mình. Thời hạn thuê khoán theo thỏa thuận sẽ được ưu tiên áp dụng đối với hợp đồng thuê khoán trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh: Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng dẫn đến không thể xác định thời hạn thuê khoán thì pháp luật cho phép các bên áp dụng chu kỳ sản xuất kinh doanh vào để tính thời hạn thuê khoán. Việc quy định như thế này đảm bảo lợi ích cho bên thuê khoán và phù họp với mục đích của hợp đồng.

Tuy nhiên, đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh không theo chu kỳ thì pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể về phương pháp tính thời hạn thuê khoán. Trong trường hợp này, pháp luật nên tính thời hạn thuê khoán kể từ thời điểm giao kết họp đồng đến thời điểm một trong hai bên báo trước sẽ chấm dứt họp đồng tới bên kia. Việc báo trước về thời điểm chấm dứt họp đồng phải đảm bảo sự hợp lý, phù hợp và hạn chế thiệt hại cho bên kia.

 

4. Giá thuê khoán tài sản

Giá thuê khoán là mức tiền mà bên thuê khoán phải trả cho bên cho thuê khoán tương ứng với đơn vị thời gian mà các bên lựa chọn như theo ngày, theo tuần, theo tháng, theo quý hoặc năm. Giá thuê khoán là cơ sở để tính tổng số tiền thuê khoán mà bên thuê khoán phải chi trả cho bên cho thuê khoán.

Theo quy định tại Điều 486 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

Điều 486. Giá thuê khoán

Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.

Pháp luật ghi nhận hai cơ sở để xác định tính giá thuê khoán:

– Theo thỏa thuận của các bên: Thông thường, các chủ thể sẽ thỏa thuận mức giá thuê khoán và ghi nhận trong nội dung hợp đồng. Trường hợp các bên có sự thỏa thuận về giá thuê khoán thì các bên buộc phải tuân thủ theo mức giá này.

– Theo kết quả đấu thầu: Trường hợp thuê khoán được thực hiện thông qua thủ tục đấu thầu thì giá thuê khoán chính là mức giá mà bên thuê khoán ghi nhận trong hồ sơ thầu và thắng thầu.

Tuy nhiên, bên cạnh hai phương pháp xác định giá thuê nêu trên, pháp luật chưa ghi nhận các phương pháp xác định giá thuê khoán trong trường hợp có giá thị trường đối với tài sản thuê khoán cùng loại hoặc trường hợp không có giá thị trường, không có bất kỳ một hướng dẫn xác định giá thuê khoán nào.

 

5. Phân biệt hợp đồng thuê tài sản với hợp đồng thuê khoán tài sản

Hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng thuê khoán tài sản đều là hợp đồng dân sự mang những đặc điểm cơ bản nhất của hợp đồng dân sự, nhưng chúng khác nhau ở một số điểm sau:

Tiêu chí Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê khoán tài sản
Căn cứ pháp lý Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 Điều 483 Bộ luật dân sự 2015
Định nghĩa Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Đối tượng của hợp đồng

Có đối tượng là tài sản nói chung

Nhưng chủ yếu là tư liệu sinh hoạt

Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Mục đích Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc khai thác công dụng của tài sản vào mục đích sản xuất Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh. được từ tài sản.
Thời hạn thuê

Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Giá thuê

Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.

Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.
Giao tài sản Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.

Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.

Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.

Hưởng hoa lợi, lợi tức Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê. Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

 

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Email : Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Trân trọng./.