1. Xe chở khách có được chở hàng hóa không ?

Kính gửi công ty luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Công ty tôi có đăng ký vận tải cho xe du lịch 16 chỗ nhưng không đăng ký chở hàng. Hôm vừa rồi tôi có chở hàng trên con xe này và bị công an xử phạt như vậy có đúng luật không ?
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Điểm đ khoản 3 điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;

Theo căn cứ trên thì với hành vi để hàng hóa trong khoang chở hành khách của bạn thì sẽ bị xử phạt mức tiền trong khung tiền phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng

Vậy mức phạt cụ thể là bao nhiêu?

Chúng tôi xin trả lời câu hỏi trên như sau:

Khoản 4 điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Theo căn cứ trên thì tổng mức phạt tiền cụ thể về hành vi vi phạm của bạn là mức trung bình của khung hình phạt, tức là 700.000 đồng. Còn nếu như có tình tiết giảm nhẹ thì mức xử phạt là 600.000 đồng, có tình tiết tăng nặng thì mức xử phạt là 800.000 đồng.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

2.Không nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý sao?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi lái xe tải cho doanh nghiệp vi phạm tải trọng, đã bị cảnh sát giao thông tước bằng lái xe 2 tháng và giữ giấy tờ xe, đến nay cá nhân tôi đã nộp phạt nhưng về phía doanh nghiệp thì chưa nộp. Tôi vẫn bị giữ lại bằng lái, nhờ công ty tư vấn luật cho tôi hỏi như thế có đúng không ?
Tôi xin chân thành cám ơn Luật sư của LVN Group!
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi:1900.0191

Trả lời:

Về tiền phạt do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 1 điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định:

“Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.”

Số ngày nộp chậm được tính như sau:

Khoản 4 điều 1 Thông tư số 105/2014/TT-BTC quy định:

“a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.

đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp”.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 3/10/2014 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính thì đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vì vậy, bạn nên liên hệ với cơ quan đã ra quyết định tạm giữ Giấy phép lái xe để được hướng dẫn giải quyết trực tiếp trong trường hợp này.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

3. Thủ tục xử phạt vi phạm giao thông đường bộ ?

Tôi có một vấn đề xin Luật sư của LVN Group giúp tôi: Tôi lưu thông trên đường bằng xe mô tô 2 bánh. Trên xe chở 3 người, trong đó 2 người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm khi tôi đã cho xe vào quán cafe gần đường thì 2 đ/c cảnh sát cơ động đến bắt giữ xe.
Cảnh sát yêu tôi cho xe xuống đường để sử lý (Trong khi tôi đã giữ nguyên hiện trường xe ở trong quán). Các đồng chí cảnh sát cơ động lập biên bản và khiêng xe tôi lên ô tô. Trước khi cho xe lên các đồng chí không hề thông báo lỗi vi phạm, không cho tôi ký biên bản, không thông qua biên bản đã lập, không kiểm tra tình trạng xe, cốp xe của tôi, không bàn giao biên bản vi phạm. Tôi nhận thấy tôi đã sai ở 2 điều:
1. Chở số người quá quy định ?
2. Chở người không đội mũ bảo hiểm. Mức phạt ở đây theo hiện nay là bao nhiêu? Và Tôi xin hỏi làm như vậy CSCĐ có sử lý sai quy định về sử lý vi phạm hay không? và sai ở những điểm nào, khoản nào?
Xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn về pháp luật dân sự, gọi:1900.0191

Trả lời:

Về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, theo Điều 80 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP

Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.

2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.

Trrong trường hợp của bạn, các đồng chí cảnh sát cơ động không hề thông báo lỗi vi phạm, không cho bạn ký biên bản, không thông qua biên bản đã lập là trái với pháp luật.

Trân trọng./.

4. Cảnh sát giao thông có bắt buộc đeo thẻ xanh?

Xin Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi theo tôi được biết chỉ những csgt đeo thẻ xanh trên ngực trái mới được quyền dừng xe, nhưng tôi gặp trường hợp csgt đeo thẻ xanh trên ngực phải không đúng không và trường hợp này tôi không cần phải làm việc với csgt thì có được coi là không hợp tác với csgt không. Và csgt đeo thẻ như vậy có đúng không ?
Xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Hiện nay, quy định về hình thức tuần tra kiểm soát giao thông được quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông như sau:

Điều 8. Tuần tra, kiểm soát công khai

3. Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Sử dụng trang phục theo đúng quy định của Bộ Công an;

b) Sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn được phân công;

c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và Thông tư này.”

Như vậy, khi tuần tra phải sử dụng trang phục đúng theo quy định của Bộ Công an, nhưng lại không quy định về hình thức xử lý trong trường hợp CSGT không đeo thẻ; như vậy không có cơ sở để cho rằng nếu CSGT không đeo thẻ thì không được quyền dừng xe người tham gia giao thông để kiểm tra. Vì vậy, việc bạn từ chối làm việc cũng có thể được coi là một trong những biểu hiện chống người thi hành công vụ hoặc không tuân thủ theo hiệu lệnh, yêu cầu của CSGT.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5, Việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính

– Các tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu sẽ được để ở đâu?

Theo như quy định của Nghị định 115/2013/NĐ-CP thì: nhà, kho, bến, bãi, âu thuyền, trụ sở cơ quan hoặc nơi khác do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu quyết định sẽ là nơi cất giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ tịch thu.

– Trách nhiệm của người tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện bị tịch thu:

1. Tiếp nhận tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo quyết định của người có thẩm quyền; trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu cho cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác khi có quyết định của người có thẩm quyền.

2. Quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu đúng chế độ quản lý.

3. Thường xuyên kiểm tra nơi tạm giữ; phát hiện kịp thời tang vật, phương tiện bị mất, hư hỏng hoặc nơi tạm giữ không bảo đảm an toàn để có biện pháp khắc phục kịp thời.

4. Vào sổ và ghi chép đầy đủ về giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện vi phạm; hiện trạng tang vật, phương tiện vi phạm; ghi rõ số quyết định, thời gian, lý do tạm giữ, tịch thu và họ, tên, chức vụ của người ký quyết định, người giao, người nhận tang vật, phương tiện đó.

5. Hàng ngày thống kê, định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ quan nơi quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu về:

a) Số lượng tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;

b) Tang vật, phương tiện đã trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

c) Số lượng tang vật, phương tiện đã hết thời hạn bị tạm giữ mà chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận;

d) Số lượng tang vật, phương tiện chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền;

đ) Tổng số tang vật, phương tiện hiện còn tạm giữ.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emailTư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group