1. Cấp lại chứng minh nhân dân đã hết hạn thì làm ở đâu ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi: chứng minh nhân dân của tôi cấp năm 2000 đến nay đã hết hạn, lúc trước là do công an tỉnh Bến Tre cấp. Nay tôi lên TP.Hồ Chí Minh sinh sống và đã đăng ký tạm trú ở KT3 tại Quận 6 cấp năm 2012.

Vậy tôi có thể xin thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân ở tại nơi đăng ký tạm trú đươc không?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi! Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: L.Q.K

>> Luật sư tư vấn luật dân sự, hành chính trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi những thắc mắc của mình tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với thắc mắc của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị Định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, những công dân đã được cấp chứng minh nhân dân được đổi lại chứng minh nhân dân trong trường hợp:

“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Theo Điểm 5 mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND là Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.

Như vậy, nếu hộ khẩu thường trú của bạn vẫn ở Bến Tre thì bạn phải về đó làm lại chứng minh thư nhân dân còn nếu bạn đã chuyển được hộ khẩu lên TP.Hồ Chí Minh thì bạn có thể làm chứng minh nhân dân ở công an quận nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú.

-Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân gồm:

+ Đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và có đóng dấu giáp lai.

+ Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc chứng minh nhân dân tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên. Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thi trấn.

+ Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây.

+ Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới).

+ Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu.

+ Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND.

+ Nộp lệ phí.

Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan Công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty của chúng tôi.

2. Thủ tục cấp mới, cấp lại chứng minh nhân dân ?

Thưa Luật sư của LVN Group tôi có một vấn đề muốn hỏi: Tôi là người Việt Nam có chồng sống ở Trung Quốc…giấy chứng minh nhân dân của tôi đã bị mất. Nay tôi muốn về Việt Nam để làm lại giấy chứng minh nhân dân mới nhưng không biết về bằng cách nào ?
Mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ.. cảm ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều !

Trả lời:

Trường hợp bạn bị mất chứng minh nhân dân, và bạn lại chuyển hộ khẩu nếu trong địa bàn cùng tỉnh thì bạn chỉ cần thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân đã bị mất.

Trình tự thủ tục bạn thực hiện như sau:

Điều kiện để cấp lại CMND

– Đã cấp CMND.

– Bị mất chứng minh nhân dân.

Không thuộc diện đối tượng tạm thời chưa được cấp CMND.

Thành phần hồ sơ

– Người làm đơn kê khai vào tờ khai cấp CMND (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú: Tải mẫu tờ khai cấp CMND tại đây. Đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại.

– Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).

– Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định (ảnh có kích thước là 3 x 4cm, mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai, trùm gáy, nếu là phụ nữ không để hở ngực).).

– Kê khai tờ khai CMND.

Nơi làm thủ tục cấp CMND

-Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

-Công dân đang phục vụ trong quân đội, công an (trừ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu cùng gia đình hiện ở tập trung trong doanh trại thì đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nơi bố trí nhà ở tập thể của đơn vị làm thủ tục.

– Cán bộ công an sẽ hướng dẫn:

+ Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu có sẳn);

+ In vân tay hai ngón trỏ vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc thu vân tay hai ngón trỏ qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND.

+ Viết giấy biên nhận trao cho người nộp

– Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)

Lệ phí cấp CMND

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới, thì trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera), thì mức thu lệ phí đối với cấp mới là 30.000 đồng, cấp đổi là 50.000 đồng và cấp lại là 70.000 đồng. Đối với trường hợp thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh), thì mức thu lệ phí đối với cấp mới là 20.000 đồng, cấp đổi là 40.000 đồng và cấp lại là 60.000 đồng.

Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí Chứng minh nhân dân mới bằng 50% mức thu nêu trên.

Thời gian giải quyết

– Tại Công an Thành Phố: Không quá 06 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 10 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).

– Tại Công an huyện đồng bằng: Không quá 10 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 15 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).

– Tại Công an các huyện miền núi, hải đảo: Không quá 15 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 20 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).

– Người nhận đưa giấy biên nhận từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ) để nhận lại CMND tại địa điểm đã làm CMND.

Xin chào quý luật tôi xin hỏi, hiện tại tôi đã bị mất chứng minh nhân dân, giờ tôi có ý định làm mới lại, vậy xin hỏi quý luật cùng lúc làm mới CMND và làm Thẻ căn cước được không ? Xin cảm ơn quý luật

>> Luật Căn cước công dân 2014 quy định:

Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Tùy thuộc vào từng địa bàn mà sẽ cấp lại chứng minh nhân dân bị mất hoặc sẽ thay thế bằng thẻ căn cước công dân mới.

Đối với trường hợp bạn thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân, bạn thực hiện theo quy định như sau:

“Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Thưa Luật sư của LVN Group, Cách đây hơn 3 tháng (03/02/2016),được về quê ăn Tết thì em đến CA huyện để làm lại chứng minh đã bị mất, nhưng khi nhận được chứng minh mới thì số chứng minh cũ của em đã bị thay đổi ( số 059 đuôi bị đổi thành 056) , lúc đó em chủ quan nên không kiểm tra lại ,mà em chắc chắn là không hề ghi sai số trong giấy hẹn. Và bây giờ em đang học trong Tp.HCM thì có những vấn đề về sai số chứng minh nên ngân hàng không chịu giải quyết. Vậy cho em hỏi đến 03/02/2017 em về quê xin cấp lại số chứng minh cũ có được không ạ ? Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Trong trường hợp của chị là chứng minh nhân dân (CMND) bị sai về ngày tháng năm sinh trong quá trình cấp. Nên trong trường hợp này chị có thể tiến hành thủ tục đổi, cấp lại CMND theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành:

Điều 5.Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Điều 6.Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:………….

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú[9].

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

3. Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.

Căn cứ theo quy định trên bạn thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân để thay đổi lại thông tin trong chứng minh nhân dân trước đó.

Thưa Luật sư của LVN Group, cho e hỏi là : mẹ e sinh năm 1970, đến nay bà vẫn chưa có giấy Chứng minh nhân dân vì không có làm ạ, mẹ e vẫn chưa được cấp Chứng minh nhân dân lần nào hết ạ. Cho e hỏi là giờ mẹ e muốn làm giấy Chứng minh nhân dân thì phải làm như thế nào và thủ tục ra sao ạ? xin cảm ơn ạ. Mong nhận được sự tư vấn ạ!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành

Điều 3.Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

2. Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.

Thủ tục cấp mới chứng minh nhân dân:

-Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp).

-Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân.

-Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.

Nơi làm thủ tục cấp CMND:

-Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

-Công dân đang phục vụ trong quân đội, công an (trừ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu cùng gia đình hiện ở tập trung trong doanh trại thì đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nơi bố trí nhà ở tập thể của đơn vị làm thủ tục.

Lệ phí cấp CMND:

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới, thì:

– Trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera), thì mức thu lệ phí đối với: Cấp mới là 30.000 đồng; cấp đổi là 50.000 đồng; cấp lại là 70.000 đồng.

– Trường hợp thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh): mức thu lệ phí đối với cấp mới là 20.000 đồng, cấp đổi là 40.000 đồng và cấp lại là 60.000 đồng.

– Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí Chứng minh nhân dân mới bằng 50% mức thu nêu trên.

Thời gian trả CMND:

Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Tư vấn xin cấp lại chứng minh nhân dân ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi bị mất chứng minh và có làm lại tại công an tỉnh, sau khi bên công an tiếp nhận hồ sơ xin cấp lại thì thông báo cho tôi là tôi bị sai vân tay với anh trai ruột, vậy tôi phải làm như thế nào? Trường hợp của tôi có thể cấp lại CMND không?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: P.N

Tư vấn xin cấp lại chứng minh nhân dân ?

Luật sư tư vấn luật dân sự về cấp chứng minh nhân dân, gọi:1900.0191

Trả lời:

Các trường hợp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân được quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân như sau:

“Điều 5. Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân

1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Trường hợp của bạn, bạn bị mất Chứng minh nhân dân nhưng khi làm thủ tục cấp lại thì được thông báo là bị sai vân tay. Do đó, bạn không làm thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân (vì thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân áp dụng khi bị mất Chứng minh nhân dân) mà phải làm thủ tục cấp đổi Chứng minh nhân dân.

Để tiện cho bạn, chúng tôi nêu ra thủ tục cấp đổi Chứng minh nhân dân để bạn tham khảo trong quá trình thực hiện như sau:

Hồ sơ cấp lại CMND bao gồm:

– Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

– Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).

– Kê khai tờ khai cấp CMND.

– Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.

Về nơi làm thủ tục cấp CMND, lệ phí cấp CMND, thời gian trả CMND:

Nơi làm thủ tục cấp CMND: Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

Thời gian trả CMND:

Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp CMND.
Theo quy định của pháp luật thì để làm lại CMND cần phải có Hộ khẩu thường trú bản gốc.

Hiện nay, theo quy định tại Thông tư 57/2013/TT-BCA ngày 13/11/2013 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây. Xem thêm một số văn bản pháp luật liên quan Nghị định số 170/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ

Do đó, nếu bạn xin cấp lại chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ. Tuy nhiên, các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vẫn có giá trị sử dụng nên việc bạn sử dụng các giấy tờ, bằng cấp này là hợp pháp.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

4. Cải chính lại thông tin trong chứng minh nhân dân?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có vấn đề sau mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Tôi có em trai hiện đang đi làm ăn xa nhưng có một vấn đề là chứng minh thư nhân dân bị sai mất tháng sinh so với hộ khẩu và giấy khai sinh (hộ khẩu và giấy khai sinh đúng).
Vậy tôi muốn cải chính lại thông tin trong chứng minh nhân dân của em tôi phải làm thế nào?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân.

Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy Khai sinh của người đó.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 170/2007/NĐ-CP) thì những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân, theo quy định tại tiết c điểm 2 mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA/C13 ngày 29/04/1999 của Bộ Công an thì công dân có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân, cụ thể như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do đổi, cấp lại chứng minh nhân dân có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Lưu ý có ảnh và đóng dấu giáp lai.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình).

– Chụp ảnh.

– Kê khai cấp chứng minh thư theo mẫu.

– In vân tay theo quy định.

– Nếu thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh khác với Giấy khai sinh thì phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi đó.

– Nộp lệ phí theo quy định.

Trường hợp ngày, tháng, năm sinh trên sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân khác với ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh thì cần phải xuất trình Giấy khai sinh để đính chính lại ngày, tháng, năm sinh trong sổ hộ khẩu. Sau khi đính chính xong bạn mới tiếp tục đính chính ngày, tháng, năm sinh trên chứng minh nhân dân cho phù hợp với Giấy khai sinh.

Như vậy với quy định nêu trên thì em bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an có thẩm quyền cấp đổi chứng minh nhân dân và đính chính lại ngày, tháng, năm sinh cho đúng với ngày, tháng, năm sinh ghi trên Giấy khai sinh của bạn.

Tuy nhiên về trình tự cấp đổi chứng minh nhân dân còn phải chụp ảnh và lấy dấu vân tay nên phải do chính người thực hiện làm chứng minh dân dân thực hiện và không được ủy quyền cho người khác. Do đó trường hợp này, bắt buộc em bạn phải là người làm chứng minh nhân dân.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Giải đáp thủ tục xin đăng ký lại khai sinh cấp lại chứng minh nhân dân bị mất ?

Kính chào Luật sư của LVN Group, mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi: mẹ tôi sinh năm 1971 tại Đà Nẵng, mẹ tôi được bà nhặt mang về nhận nuôi nhưng không đăng kí bất cứ giấy tờ gì. Vào năm 1994 mẹ tôi lấy chồng vào Bình Định rồi đăng kí chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú tại đây.
Năm 2008 mẹ tôi chuyển gia đình ra Đà Nẵng và làm lại hộ khẩu thường trú ở Đà Nẵng. Mẹ tôi đi làm đóng bảo hiểm lấy ngày sinh theo ngày 29-4-1971, nhưng vì lí do mất chứng minh nhân dân mẹ tôi làm lại, họ làm sai ngày thành 19-4 vì lúc đó gia đình có việc gấp mẹ tôi tự ý chỉnh sửa hộ khẩu, do làm sau nên mẹ tôi đã đăng kí hộ khẩu lại thành ngày 19-04-1971 cho khớp với chứng minh nhân dân, bây giờ vì không khớp ngày sinh so với lúc đăng kí bảo hiểm tại công ty nên mẹ tôi không nhận được tiền, họ đòi lấy giấy khai sinh để đối chiếu, nhưng chuyện khá rắc rối mẹ tôi không biết giải quyết như thế nào? Mẹ tôi đã xin cấp lại giấy khai sinh nhưng đã quá 10 ngày mà họ chưa giải quyết, ngày 23-8 đây là quá hạn để nhận tiền thất nghiệp. Giờ tôi xin hỏi mẹ tôi phải làm gì để được cấp giấy khai sinh?
Mong nhận được phản hồi của Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cám ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn đưa ra thì hiện tại, chứng minh nhân dân của mẹ bạn bị sai ngày sinh do lỗi của cán bộ tuy nhiên thì mẹ bạn không yêu cầu cấp lại mà sử dụng luôn chứng minh nhân dân đó, đồng thời mẹ bạn tự ý chỉnh sửa ngày sinh trong sổ hộ khẩu để trùng với ngày sinh trong chứng minh nhân dân. Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 29, Luật cứ trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:

” Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu[…]

2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. [..]”.

Như vậy, khi thấy có sai xót về ngày sinh mà mẹ bạn không muốn làm lại chứng minh nhân dân thì mẹ bạn cần làm thủ tục điều chỉnh. Hành vi tự ý sửa chữa sổ hộ khẩu của mẹ bạn là trái quy định pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 8, Nghị định 167/2013/ NĐ-CP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
[…]
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; [..]”

Sau khi bị xử phạt thì cơ quan công an xã, thị trấn sẽ tiến hành việc đính chính lại theo ngày sinh trong sổ hộ khẩu là ngày 29/4/1971 ( nếu đính chính thành ngày 19/4/1971 giống chứng minh nhân dân thì khi cấp lại giấy khai sinh sẽ là ngày 19/4 và do đó, ngày sinh vẫn không trùng khớp với ngày đăng ký bảo hiểm), do đó, mẹ bạn phải đi làm chứng minh nhân dân khác cùng ngày 29/4 và để được cấp lại giấy khai sinh mẹ bạn cần thực hiện các thủ tục sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thìnội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này”.

Như vậy, nếu sau khoảng thời gian 5 kể từ ngày nhận hồ sơ mà mẹ bạn vẫn chưa được trả kết quả thì mẹ bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi bạn đăng ký cấp lại giấy khai sinh.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật dân sự – Công ty luật LVN Group