1. Xin hủy giấy đăng ký kết hôn được không ?

Kính gửi Luật sư công ty Luật LVN Group. Chuyện xảy ra cách đây hơn 1 năm, khi đó em buồn và uống rượu, rồi em đã bị một cô gái cùng quê đưa em vào tròng và em đã làm chuyện đó với cô gái đó 1 lần, rồi cô ấy bảo em đừng lo, cô ấy đã uống thuốc tránh thai rồi, vậy là em ko để ý gì nữa và cho đó là tai nạn.

Đến tết năm 2015, gia đình cô gái gọi em đến và bảo em là cô gái đã có thai, và cái thai đó là của em, và yêu cầu em phải đăng ký kết hôn với cô ấy, em nói em không yêu cô ấy, sao lại bắt em kết hôn, họ nói nếu không làm vậy, họ sẽ làm um chuyện lên, sẽ làm cho gia đình em nhục nhã. Em nói em không kết hôn, rồi họ liên tục uy hiếp em, sau cùng họ gọi em đến và thương lượng muốn cho đứa bé có cha, em bảo để cháu hỏi Luật sư của LVN Group xem thế nào, nhưng họ nói họ đã nghiên cứu rất kỹ rồi, không có cách nào khác là phải đăng ký kết hôn để đứa bé đó mới có tên cha và họ sẽ viết đơn ly hôn luôn và ký luôn để em muốn ly hôn lúc nào thì ly hôn. Em nói đăng ký kết hôn mà không chung sống, không có tình yêu thì đăng ký làm gì. Và họ liên tục gọi điện và đe dọa em, cuối cùng em chấp nhận đăng ký kết hôn nhưng không có chung sống và cũng không cưới gì cả. Bây giờ nó ảnh hưởng tới cuộc sống của em.

Vậy em có thể làm đơn xin hủy giấy đăng ký đó được không ạ? Và Luật sư của LVN Group có thể tư vấn giúp em được không ạ? Phí thủ tục là bao nhiêu ạ? Nếu như cô ấy và gia đình cô ấy chịu ký vào đơn là đã ép buộc em phải đăng ký kết hôn, thì em có thể làm đơn xin hủy giấy đăng ký kết hôn đó được không ạ? Và thủ tục làm như thế nào?

Trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân gia đình trực tuyến gọi số:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Thì nếu gia đình bên kia ký vào đơn là đã ép buộc bạn đăng ký kết hôn hoặc bạn có bằng chứng chứng minh đăng ký kết hôn là do bạn bị ép buộc thì bạn có quyền yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật. Bạn có thể viết đơn yêu cầu gửi lên Tòa án để giải quyết.

Theo Điều 159 Bộ Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 của Quốc hội​ ( Bộ Luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi của Quốc hội​ ) quy định:

“Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.”

Thì các việc Dân sự liên quan đến nhân thân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Do đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm soát yêu cầu Tòa án huỷ kết hôn trái pháp luật.

Theo quy định tại Phần I.1 danh mục về mức án phí, lệ phí tòa án (Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009) quy định:

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng.

Thủ tục giải quyết trong trượng hợp này được quy định tại Điều 3 Khoản 1 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân gia đình​:

“Điều 3. Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Tư vấn về việc huỷ đăng ký kết hôn?

XIn chào Luật sư của LVN Group,tôi có câu hỏi xin được tư vấn:Tôi và bạn gái trước đây vì kinh tế nên cần thực hiện vay vốn và yêu cầu xác thực để đảm bảo điều kiện thì phải có giấy đăng ký kết hôn ( gia đình hai bên không biết), để được tăng mức vay và các điều kiện đi kèm. Khi đăng ký kết hôn xong thì cũng không thực hiện vay được vì khi xác thực kt3 bạn gái tôi chưa về nhà tôi sống.

Nhưng hiện tại không thể đến với nhau được vì nhiều lý do từ hai phía gia đình và cả năm nay chúng tôi cũng không còn gặp mặt, tình cảm hiện tại không thể đi đến hôn nhân và hạnh phúc được, vì chưa thực hiện đám cưới nên chúng tôi ngại hai tiếng “ly hôn”. Bạn gái tôi hiện đang rất hoang mang lo sợ vì sợ gia đình cha mẹ biết, cô ấy không muốn gia đình xảy ra thêm chuyện vì mình….

Xin hỏi Luật sư của LVN Group trường hợp của tôi có thể nào hủy giấy đăng ký kết hôn được không? Vì một lúc không hiểu luật nên hành động chưa đúng ?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Xin cảm ơn!

Người gửi: N.V.T

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

Khoản 5 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Khoản 2 điều 5 quy định:

Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Do đó, sau khi đăng ký kết hôn không thể làm thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn được. Việc hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải thuộc một trong các trường hợp việc đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp của bạn việc cha mẹ 2 bạn không biết 2 bạn đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn và 2 bạn cũng tự nguyện đăng ký đăng ký kết hôn với nhau để nhằm mục đích phát triển kinh tế không vi phạm các quy định tại khoản 2 điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 nên giấy chứng nhận kết hôn của 2 bạn đã có hiệu lực.Quan hệ vợ chồng của bạn được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phải tiến hành theo thủ tục li hôn theo quy định của pháp luật.

Trân trọng cảm ơn!

3. Điều kiện hủy giấy đăng ký kết hôn, kết hôn trái luật ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi và chồng tôi đã đăng ký kết hôn được tầm khoảng một tháng, nhưng bây giờ tôi muốn hủy kết hôn thì có được không, giấy tờ đăng ký kết hôn là hợp lệ và đang có giá trị, tôi muốn hỏi là bây giờ nếu làm thì tôi phải chuẩn bị giấy tờ hay cần người nhà của cả hai bên gia đình không ?
Cảm ơn!

Điều kiện hủy giấy đăng ký kết hôn, kết hôn trái luật ?

Luật sư tư vấn quy định về hủy đăng ký kết hôn, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư phân tích:

​Luật LVN Group tư vấn những trường hợp cấm kết hôn và điều kiện để hủy đăng ký kết hôn trái luật theo quy định của pháp luật hiện nay:

Khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân gia đình quy định:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.”

Vậy trường hợp của bạn nếu khi kết hôn hai bên hợp lệ và hoàn toàn tự nguyện thì bạn chỉ có có thể chấm dứt hôn nhân bằng yêu cầu ly hôn, không thể yêu cầu hủy kết hôn được.

Thưa Luật sư của LVN Group, Em gái tôi năm 17 tuổi có sinh em bé với em rể tôi 23 tuổi, đến nay bé được 1,5 tuổi. Nếu đăng ký kết hôn em rể tôi có vi phạm pháp luật gì không ạ, có phải đi tù không ạ.

=> Hiện nay em gái bạn 17 tuổi mà con 1,5 tuổi. Vậy thời điểm em gái bạn với em rể bạn quan hệ thì em gái bạn chưa đủ 16 tuổi. Vậy rủi ro có thể xảy ra vì cơ quan có thẩm quyền có thể khởi tố em rể bạn vì hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi. Có thể chịu trách nhiệm hình sự.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có em trai sinh ngày 06-10-1986 đi xuất khẩu lao động từ tháng 8 năm 2005 tại nước Nga (không chuyển khẩu) nay em tôi muốn đăng ký kết hôn với người việt nam cùng đi xuất khẩu lao động tại Nga thì thủ tục bao gồm những loại giấy tờ nào? có cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi sinh sống trước khi đi xuất khẩu lao động không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em muốn đăng ký kết hôn với người Malaysia thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì ạ?

=> Nếu em bạn với người kia muốn đăng ký kết hôn tại Nga thì phải theo quy định pháp luật tại Nga. Còn nếu về đăng ký tại Việt Nam thì Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”

“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

Luật hộ tịch quy định:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.”

“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.”

=> Theo quy định của Luật thì chỉ trong giai đoạn chuyển tiếp mới cần giấy tờ chứng minh về nơi cư trú. Vậy bạn có thể ra Công an phường xin chứng nhận mình cư trú ở đây là có thể làm đăng ký kết hôn.

Thưa bác cháu sinh ngày 17/11/1995 bạn gái cháu sinh 09/10/1999 tính đến bây giờ thì vợ cháu đã đủ tuổi để làm thủ tục đăng ký kết hôn chưa ạ

Chào Luật sư của LVN Group, em năm nay 21 tuổi (nam), người yêu em năm nay 16 tuổi. Cho em hỏi là có cách nào có thể đăng ký kết hôn được không ạ. Cảm ơn Luật sư của LVN Group ạ.

=> Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”

Thì bạn gái bạn chưa đủ tuổi làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Thưa Luật sư của LVN Group, Hồi tháng 10 năm 2014 em có xin ở quê tờ giấy chứng nhận độc thân để về quê chồng đăng ký kết hôn nhưng vì hoàn cảnh xa xôi me không thể về quê chồng làm thủ tục đăng ký kết hôn được. Hiện tai chồng em đã xin giấy độc thân của chồng và mang về quê em làm giấy kết hôn hỏi như vậy có thể làm giấy kết hôn được không?

=> Bạn có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn bình thường.

Thưa Luật sư của LVN Group, Chồng em năm nay 24 tuổi, đầu năm 2016 vừa rồi chồng em không có tên đi bộ đội, vậy cho em hỏi trong năm nay còn đợt nào để đi nữa không ạ? tụi em mới đám hỏi, chưa đăng ký kết hôn! vậy làm sao để không bị gọi đi bộ đội!

=> Luật nghĩa vụ quân sự quy định:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Thì chồng bạn vẫn đang trong thời hạn gọi nhập ngũ.

Các trường hợp tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự là:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Phải làm gì để hủy giấy đăng ký kết hôn đã cấp ?

Xin kính chào công ty luật LVN Group. Em đang có chuyện muốn LS tư vấn giúp em: Anh trai em có tổ chức đám cưới năm 1992 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Vợ anh trai em tự đi đăng ký 1 mình và có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Bây giờ anh trai em muốn chia tay nhưng muốn tòa hủy giấy chứng nhận đang ký kết hôn đó thì phải làm thế nào thưa Luật sư của LVN Group ?
Xin cảm ơn ạ!

Những trường hợp được hủy đăng ký kết hôn trái luật?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo điểm k, khoản 1, Điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 của Chính phủ đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định. Trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, bạn phải chứng minh được việc kết hôn vi phạm trình tự, thủ tục.

Nếu trường hợp, bạn kết hôn tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật thì giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn đã có hiệu lực. Quan hệ vợ chồng của bạn được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phải tiến hành theo thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Tham khảo bài viết liên quan: Tranh chấp quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Những trường hợp được hủy đăng ký kết hôn trái luật ?

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình những trường hợp kết hôn trái pháp luật: kết hôn do bị cưỡng ép, bị lừa dối; kết hôn mà chưa đủ tuổi; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng…các bên có quyền hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:

Thời hiệu yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật

Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã liệt kê những trường hợp kết hôn trái pháp luật: kết hôn do bị cưỡng ép, bị lừa dối; kết hôn mà chưa đủ tuổi; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; với người mất năng lực hành vi; kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ hàng trong phạm vi ba đời; kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với những người đã từng là con nuôi, giữa bố chồng với con dâu, giữa mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; kết hôn giữa những người cùng giới tính.

Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2002 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân và Đgia đình năm 2000 quy định: nếu sau khi bị ép buộc, lừa dối hoặc bị cưỡng ép kết hôn mà bên bị ép buộc, bị lừa dối, bị cưỡng ép đã biết, nhưng đã thông cảm và tiếp tục chung sống hoà thuận, thì không quyết định huỷ kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu toà án giải quyết việc ly hôn, thì toà thụ lý vụ án để giải quyết việc ly hôn theo thủ tục chung.

Quy định trên liên quan đến quy định của BLTTDS về thời hiệu yêu cầu giải quyết việc “huỷ kết hôn trái pháp luật” và có những bất cập. Theo Điều 159 khoản 2 BLTTDS, toà án chỉ thụ lý giải quyết việc huỷ kết hôn trái pháp luật trong thời hạn một năm, kể từ ngày biết quyền lợi của mình bị xâm hại, làm phát sinh quyền yêu cầu. Sau thời hạn này tòa án sẽ không thụ lý giải quyết nữa. Vấn đề là hiểu như thế nào về ngày phát sinh quyền yêu cầu? Chẳng hạn, A và B kết hôn trái pháp luật tháng 1/2005 đến thời điểm tháng 1/2007 mới có đơn yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật. Trong trường hợp này tòa án có xác định là hết thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự hay không? Có đặt ra vấn đề quyền yêu cầu phát sinh ngay từ khi quan hệ hôn nhân trái pháp luật đó diễn ra trên thực tế hay đây thuộc trường hợp ngoại lệ không hạn chế về thời gian yêu cầu? Đây là một vấn đề cần thiết phải có hướng dẫn cụ thể. Chúng tôi cho rằng, quan hệ hôn nhân hợp pháp gắn chặt với quyền nhân thân được pháp luật bảo hộ. Điều 24 của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005 quy định: “quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Tại khoản 2 Điều 25 BLDS có quy định việc bảo vệ quyền nhân thân “Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai”. Vì vậy, đối với việc hủy hôn nhân trái pháp luật có cơ sở trong việc áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 160 BLDS năm 2005: “Không áp dụng thời hiệu yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

.Tư vấn Những trường hợp được hủy đăng ký kết hôn trái luật?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Bên cạnh đó, chúng tôi cho rằng, việc xác định thời hiệu yêu cầu và giải quyết những trường hợp hết thời hiệu phải căn cứ vào tính chất của từng yêu cầu:

Đối với yêu cầu toà án giải quyết việc “huỷ kết hôn trái pháp luật” do bị lừa dối, bị ép buộc hoặc bị cưỡng ép kết hôn (Điều 15 khoản 1 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, nhưng nếu cuộc sống hôn nhân của người bị lừa dối, bị ép buộc hoặc bị cưỡng ép kết hôn đã được thông cảm, tiếp tục chung sống hoà thuận (như hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán) khi có yêu cầu chấm dứt quan hệ chung sống, toà án sẽ căn cứ vào các quy định pháp luật tương ứng để giải quyết cho ly hôn hay không công nhận quan hệ vợ chồng.

Đối với yêu cầu toà án giải quyết việc “huỷ kết hôn trái pháp luật’ do kết hôn mà chưa đủ tuổi; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; với người mất năng lực hành vi; kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ hàng trong phạm vi ba đời; kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với những người đã từng là con nuôi; giữa bố chồng với con dâu; giữa mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng, chủ thể nào có quyền yêu cầu? Và chủ thể của quyền yêu cầu này có bao gồm cả cơ quan viện kiểm sát hay không?Theo quy định tại Điều 15 khoản 2 luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì :

“Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 và Điều 10 của luật này” vàĐiều 21 khoản 1 BLTTDS quy định: “Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật”. Vấn đề là, quyền yêu cầu của viện kiểm sát theo quy định của pháp luật hiện hành là gì, có bao gồm quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự hay không? Chúng tôi cho rằng, cần phải xác định lại quyền khởi kiện vụ án dân sự hay việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của nhà nước với các chủ thể được quy định cụ thể tại Điều 162 BLTTDS mà không có chủ thể là viện kiểm sát. Điều này cũng phù hợp với hướng dẫn tại mục 1 phần III “Quyền yêu cầu của viện kiểm sát đối với tòa án” trong thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT – VKSNDTC-TANDTC ngày 1/9/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và sự tham gia của viện kiểm sát trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Thông tư này đã giải thích rõ Điều 21 của BLTTDS về quyền yêu cầu của viện kiểm sát đối với tòa án đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo chứ không phải quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group