1. Xử lý như thế nào khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm ?

Dạ xin chào luật LVN Group, Tôi có đứa em gái là công chức nhà nước, vợ của sếp phó em tôi cũng làm việc chung cơ quan. Hiện giờ cả cơ quan đều biết bà ấy ghen và cho rằng em tôi đang qua lại với chồng bà. Tôi xin hỏi tôi có thể kiện bà ấy về tội vu khống và làm mất danh dự uy tín em tôi không? Nhưng tôi cũng sợ em tôi bị trù dập, nếu kiện em tôi có phải nhờ người làm chứng không? (người mà bà ấy nói khẳng định em tôi qua lại với chồng bà), em tôi không muốn làm khó người ta ?
Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”

Theo đó, cá nhân nào có hành vi xâm hại danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì sẽ phải chịu các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguy hiểm của hành vi làm nhục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khá, người thực hiện hành vi đó khi bị tố cáo với cơ quan công an thì có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP:

Người nào có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt vi phạm hành chính (theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ). Theo đó, mức xử phạt sẽ là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng

Thậm chí, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015

Điều 155quy định tội làm nhục người khác:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Để cơ quan công an có đủ căn cứ tiếp nhận và xử lý vụ việc thì trong đơn tố cáo của bạn, bạn nên đính kèm theo chứng cứ chứng minh hành vi xúc phạm, làm tổn hại đến danh dự, uy tín. Theo đó, đơn tố cáo này bạn có thể gửi lên cơ quan công an nơi người người thực hiện hành vi vi pạm pháp luật cư trú, hoặc nơi bạn cư trú (nếu không thể xác định người phạm tội ở đâu).

Bên cạnh đó, người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn còn phải bồi thường cho bạn về tinh thần và phải xin lỗi, cải chính công khai.

Thưa Luật sư của LVN Group, Bây giờ, cháu muốn kiện người làm nhục bôi nhọ xúc phạm danh dự mình thì cần phải làm thủ tục gì( mẫu đơn, chứng cứ..) ? Cơ quan nào giải quyết ( nộp đơn ở đâu)? Chi phí như thế nào? Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp đỡ.

Điều 144 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Như vậy, bạn có thể làm đơn tố giác gửi đến cơ quan công an hoặc làm đơn khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do bị xúc phạm, danh dự, nhân phẩm uy tín và gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi người có hành vi vi phạm pháp luật cư trú. Bạn có thể tham khảo Mẫu đơn tố cáo và mẫu đơn khởi kiện như sau:

Mẫu đơn tố cáo

Mẫu đơn khởi kiện án dân sự

Đối với đơn khởi kiện vụ án dân sự thì để được giải quyết bạn sẽ nộp một khoản tiền tạm ứng án phí tương đương với giá trị phần tài sản trong đơn khởi kiện. Phần tạm ứng án phí này sẽ được trả lại cho bạn khi Vụ việc được giải quyết và bạn là người thắng kiện. Đối với phần bồi thường không được Tòa án chấp thuận thì bạn phải chịu số án phí tương ứng với số tài sản không được chấp thuận đó. Mức án phí được quy định cụ thể như sau:

Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Khi khởi kiện bạn cần cung cấp đầy đủ chứng cứ thì cơ quan có thẩm quyền mới có căn cứ xử lý vụ việc. Chứng cứ có thể là tin nhắn, thư từ, tranh ảnh, đoạn ghi âm, …. chứng tỏ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, khởi kiện.

2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, cháu đang là sinh viên năm cuối. Cách đây 1 năm cháu có kết bạn và có tình cảm với 1 người. Sau đó 6 tháng cháu mới phát hiện là người đó đã có gia đình có vợ và 2 con. Anh ấy nói với cháu là đã ly thân và đang làm thủ tục ly hôn. Vì cả 2 đều có tình cảm với nhau nên chúng cháu vẫn liên lạc và thi thoảng đi ăn cùng nhau.
Nhưng vợ anh ấy biết được đã liên tục gọi điện nhắn tin chửi cháu với những lời lẽ thô tục xúc phạm, bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội Facebook, đe dọa tạt axit….Chưa dừng lại chị ấy gọi người đến trường đánh cháu ngay tại lớp học, gặp Nhà trường vu khống cháu yêu cầu nhà trường đình chỉ học. In tờ rơi có ảnh của cháu với nội dung “thiếu nữ giật chồng” vất khắp nơi cháu ở và nói với mọi người sai sự thật về cháu. Cháu đang rất hoang mang và lo sợ mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cháu để có thể nhờ pháp luật can thiệp giúp cháu có thể được pháp luật bảo vệ yên tâm học tập và lấy lại được danh dự ?
Cháu xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời

Chào quý khách! cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của chúng tôi, Vấn đề quý khách đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Đối với câu hỏi này, chúng tôi xác nhận được bạn đang có nhu cầu bảo đảm về danh dự, nhân phẩm của bản thân do đó chúng tôi sẽ chỉ trao đổi nhu cầu này với bạn.

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì vợ của bạn trai bạn có những hành vi liên tục gọi điện nhắn tin chửi bạn với những lời lẽ thô tục xúc phạm, bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội Facebook, đe dọa tạt axit… gọi người đến trường đánh bạn ngay tại lớp học, gặp nhà trường vu khống, yêu cầu nhà trường đình chỉ học. In tờ rơi có ảnh của bạn với nội dung “thiếu nữ giật chồng” và nói với mọi người sai sự thật về cháu. Tất cả những hành vi trên đều nhằm mục đích làm nhục bạn, để bạn không tiếp tục mối quan hệ hiện tại với chồng của người đó. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ​của người đó đối với bạn để xác định mức nghiêm trọng của hành vi.

Nếu hành vi của người đó xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của bạn, người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Nếu hành vi của người đó chưa cấu thành tội phạm thì trong trường hợp này, người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính, phòng chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;..”

Do đó, trong trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân bạn nên yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết.

3. Tư vấn xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Cháu có chuyện muốn hỏi ạ : Chuyện là có ông bác kia cùng làng với cháu có gọi điện thoai cho mẹ cháu và nói lời yêu thương ,nhưng mẹ cháu tắt máy và cũng không qua lại gì với bác ấy tại vì gia đình ba mẹ cháu vẫn hạnh phúc ạ, nhưng vợ bác ấy đi nói với làng xóm là mẹ cháu ngoại tình với chồng của bác ấy, ngày nào cháu cũng nghe nhũng lời đồn thổi từ mọi người, cháu cảm thấy rất xấu hổ vì bác đó bịa đủ chuyện xấu để làm nhục mẹ cháu.

Vậy cho cháu hỏi luật sư chuyện như vậy có quy phạm luật bội nhọ không ạ nếu có cháu phải làm sao ạ ?

Cháu chân thành cảm ơn ạ.

Tư vấn xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác ?

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :

Vu khống , bịa đặt, loan truyền những điều không đúng sự thật , làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình người khác , làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm là một trong những yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. như sau :

” Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Do đó, nếu bạn không đủ chứng cứ thuyết phục rằng người phụ kia xâm hại nghiêm trọng đến tinh thần mẹ bạn thì bạn không đủ thuyết phục để báo với Cơ quan công an nơi xảy ra hành vi vi phạm để họ vào cuộc giải quyết vấn đề cho mẹ bạn.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Như thế nào là phạm tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác ?

4. Tư vấn khi bị người khác bôi nhọ xúc phạm danh dự nhân phẩm ?

Chào Luật sư của LVN Group. Cháu có 1 việc muốn công ty tư vấn và giúp đỡ cháu. Cách đây khoảng hơn 1 tháng, có 1 anh quen cháu và tán cháu. Lúc anh đó ngỏ lời muốn cháu làm người yêu anh ý thì cháu từ chối, cháu bảo là cháu chưa nghĩ đến chuyện yêu đương và hôn nhân. Rồi anh đó lại quay ra nói cháu, chửi cháu và dùng những lời lẽ rất nặng nề để xúc phạm cháu. Anh ta còn thường xuyên nhắn tin vu khống cháu và bôi nhọ danh dự nhân phẩm của cháu.

Tin nhắn cháu còn giữ lại. Vậy luật sự cho cháu hỏi là cháu có thể tố cáo anh ta vì đã bôi nhọ xúc phạm danh dự nhân phẩm của cháu và làm ảnh hưởng đến tinh thần, cuộc sống của cháu không ạ.?

Mong nhận được hồi âm sớm từ Luật sư của LVN Group. Cháu cảm ơn luật sự.!

Tư vấn khi bị người khác bôi nhọ xúc phạm danh dự nhân phẩm ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp , anh bạn kia có những hành vi nhắn tin dùng lời lẽ nặng nề bôi nhọ , xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau: ” Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”.

Như vậy, hành vi trên của anh bạn kia đã vi phạm đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm bạn và bạn cũng đang lưu giữ những chứng cứ chứng tỏ hành vi nêu trên là có thật thì bạn sẽ viết đơn tố cáo hành vi trên với cơ quan Công an nơi xảy ra hành vi này và anh bạn kia sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định :” Người nào có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt vi phạm hành chính ,theo đó, mức xử phạt sẽ là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. “

Hơn nữa, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 :

” 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”

Vì vậy, trong đơn tố cáo của bạn, bạn nên đính kèm theo chứng cứ chứng minh hành vi xúc phạm trên của anh bạn kia là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn, làm ảnh hưởng đến cuộc sống , tinh thần của bạn

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về tội vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm ?

5. Làm thế nào khi bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm ?

Luật LVN Group tư vấn về cách xử lý khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm và các vấn đề pháp lý liên quan như sau.

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.

Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện

Theo đó, khi bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, bạn có thể làm đơn tố cáo với cơ quan công an theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Điều 144 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Thưa Luật sư của LVN Group, Em có thắc mắc này nhờ Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em! Trường hợp của em là chị dâu gửi tin nhắn với lời lẽ tục tiểu xúc phạm đến danh dự bản thân em và gia đình em thì pháp lật có can thiệp được không ạ.Bản thân em không muốn đôi co nhưng nhiều lần xúc phạm như vậy thì theo Luật sư của LVN Group em phải giải quyết như thé nào ạ.

Kính thưa công ty luật LVN Group e có 1 việc muốn hỏi như sau: chồng em có cho 1 bạn hàng xóm muon xe và ng bạn đó mang đi cắm để lấy tiền tiêu sài và vì là hàng xóm gần gặn e có sang nc với bố mẹ bạn ấy nc rất tình cảm nhưng nhà bố mẹ bạn ấy đã có những lời lẽ không hay và xúc phạm danh dự của em e về nhà thì có bác bạn ấy và bố bác xông thẳng vào nhà em chửi bơi và thách thức, xúc phạm danh dự nhà em vậy em có nên làm đơn tố giác họ không?

.Theo những thông tin bạn cung cấp, bạn có thể tố cáo hành vi này với cơ quan công an để được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Nếu chưa đủ căn cứ để xác định tội phạm hình sự thì người đó cũng sẽ bị xử phạt hành chính Căn cứ theo khoản 1 điều 5 NĐ 167/2013/NĐ – CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.”

Thưa Luật sư của LVN Group, Cho Tôi hỏi có 1 chị xúc phạm nói tôi là ăn trộm nhưng tôi không ăn trộm và tôi tát chị ấy 2 cái chị ấy ăn và đi nằm viện ăn vạ và bắt đền tôi thì tôi phải chịu trách nhiệm những gì ? Cảm ơn!

Khi xâm mạng sức khỏe người khác, bạn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Điều 134, luật hình sự quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Theo thông tin bạn cung cấp, nếu bắt bạn bồi thường người đó phải tiến hành các thủ tục giám định thương tật theo quy địnhcủa pháp luật để làm căn cứ tố cáo hành vi của bạn và để xác dịnh mức bồi thường. Mức thương tật và hình phạt quy định cụ thể như trên. Khi không đủ căn cứ thì bạn và người đó có thể xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự công cộng theo quy định tại nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group