1. Xử lý trường hợp xây dựng không có giấy phép xây dựng ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi là công chức Địa chính – xây dựng – môi trường xã, tại địa bàn xã tôi có rất nhiều hộ dân xây nhà mà không được phép. Với những trường hợp như vậy, tôi có quyền được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến bộ phận tư vấn luật trực tuyến của Công ty Luật LVN Group . Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật LVN Group xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Trường hợp 1: Các công trình thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

Căn cứ Khoản 2, Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm có:

– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

– Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Theo thông tin bạn cung cấp, nhiều hộ gia đình tự tiện xây dựng nhà không giấy phép. Tuy nhiên, nếu các công trình này thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định trên thì sẽ không có căn cứ để xử phạt hành chính.

Trường hợp 2: Các công trình thuộc trường hợp phải xin Giấy phép xây dựng

Trường hợp này cá nhân khi xây dựng không có giấy phép xây dụng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hậ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể là xây dựng nhà ở tại đô thị hay nông thôn thì sẽ có mức xử phạt hành chính tương ứng. Mặt khác, điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BNV quy định nhiệm vụ của công chức Địa chính – xây dựng – môi trường cấp xã như sau:

– Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

– Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ

+) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

+) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;

+) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

+) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

Căn cứ vào quy định trên, bạn có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về sự việc của các hộ gia đình xây dựng mà không có giấy phép, yêu cầu tạm dừng thi công công trình và gửi biên bản tới Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết, bạn không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này.

Trân trọng ./.

2. Xây dựng nhà ở có phải xin giấy phép xây dựng hay không ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được giải đáp : Tôi mua một mảnh đất 12×3,3m tại Nhị Châu – Liên Ninh -Thanh Trì – Hà Nội. Hiện tại tôi đang có kế hoạch xây nhà nhưng không biết là xin giấy phép xây dựng ở đâu (huyện Thanh trì hay xã Liên Ninh).

Tôi có dự định xây 3 tầng với tổng diện tích 110m2. Vậy tôi có cần phải xin giấy pháp không. Tôi là dân nhập cư lại không hiểu rõ về luật nên kính mong các anh chị tư vấn giúp tôi.

Xin Chân Thành Cảm Ơn.

Trả lời:

Theo điểm e Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng thì “Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng.

Như vậy, nhà ở của bạn không thuộc trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng, cho nên trước khi xây dựng nhà ở, bạn cần xin giấy phép xây dựng. Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ – CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

1. Bạn chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

2. Bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

4. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Trân trọng./.

3. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở cho người không đứng tên trên sổ đỏ có hợp pháp không ?

Chào Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Gia đình chúng tôi có 1 vấn đề cần Luật sư của LVN Group tư vấn giúp chúng tôi. Bố tôi có 7 người con và 1 lô đất , sinh thời chia làm 4 phần 3 phần cho 3 người con, 1 phần đứng tên bố tôi có văn bản cuộc họp gia đình và vẽ sơ đồ đầy đủ. Phần đứng tên bố tôi, bố tôi đã cho 1 người con không có nhà ở nhờ từ năm 1994 đến giờ. Sau khi bố tôi mất 4 người con kia (cả người đang ở nhờ) đòi chia phần đứng tên bố tôi làm 4 cho họ. Năm 2014 do nhà bên xây dựng bị ảnh hưởng nứt nhẹ họ cho người đến “giám định” cấp độ D nguy hiểm để xin quận xây mới ngăn chia nhau .
Nay UBND quận cấp phép xây dựng cải tạo từ móng lên mới, chúng tôi lên phường yêu cầu dừng họ bảo quận cấp họ chỉ giám sát thôi lên quận họ bảo 10 ngày trả lời đơn nhưng 10 ngày họ phá xong hết nhà rồi còn đâu. Đất vẫn đứng bố tôi trên tất cả giấy tờ tại sao quận lại cấp phép cho nguời ở nhờ không có giấy tờ chứng minh xây dựng và không có sổ đỏ. Thực sự gia đình tôi rất bức xúc do quận cấp phép 1 cách ” mập mờ “. Bây giờ chúng tôi phải làm sao ?
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp chúng tôi . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1,2 Điều 93 Luật xây dựng 2014 điều kiện để cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ như sau :

Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”

Trong đó, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo Điều 95 Luật xây dựng 2014 gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề.

Như vậy trong trường hợp của bạn, để xin sửa chữa cải tạo công trình thì hồ sơ cần phải có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu sử dụng nhà ở như là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu sử nhà ở và tìa sản gắn liền với đất.

Theo thông tin bạn cung cấp phần đất này vẫn chưa được sang tên cho 4 người muốn chia đất mà vẫn đứng tên bố bạn nên chưa thể tiến hành xin cấp phép được. Nếu gia đình bạn không thể thỏa thuận được về việc sử dụng phân chia tài sản này, nếu muốn yêu cầu dừng tháo dỡ nhà ở có thể tiếp tục làm đơn khiếu nại tới Uỷ ban nhân dân quận là nơi có thẩm quyền cấp phép xây dựng, đề nghị thu hồi giấy Giấy phép xây dựng cấp không đúng trình tự thủ tục. Vì là người trong gia đình nên trong thời gian chờ UBND quận giải quyết bạn có thể yêu cầu 4 người đòi chia đất trên tạm dừng tháo dỡ nhà.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Các trường hợp phải làm thủ tục gia hạn Giấy phép xây dựng ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin hỏi: Giấy phép xây dựng của tôi được cấp ngày 27/6/2016 (mục 4 của giấy phép có nội dung: giấp phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng).

Vì không đủ tiền khởi công và ngày không tốt, nên tôi dự kiến khởi công xây dựng ngày 15/6/2017.Vây tôi có cần xin gia hạn giấy phép xây dựng không?

Rất mong được phản hồi, trân trọng cảm ơn và kinh chao quy công ty và Luật sư của LVN Group tư vấn.

Người gửi : Võ Thanh S

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến luật LVN Group, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại Luật xây dựng năm 2014 thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. Vậy có thể xác định rằng đây là thời hạn để bắt đầu khởi công xây dựng công trình chứ khồng phải thời hạn bạn buộc phải hoàn công công trình, do vậy việc bạn thi công vào thời điểm chưa hết hạn 12 tháng là không trái luật. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành có hai loại giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đó là giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ có thời hạn và không có thời hạn. Vậy bạn có thể xem lại xem giấy phép xây dựng của mình để xem trên giấy có ghi thời hạn hết hiệu lực của giấy phép xây dựng không. Nếu có thời hạn và việc thi công có thể vượt quá thời hạn này, bạn tham khảo quy định sau để xin gia hạn lại giấy phép xây dựng :

Thủ tục gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định tại Luật xây dựng năm 2014 như sau:

Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.

Bước 3: Trả kết quả

Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:

– Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;

– Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.(mức phí : 50.000 đồng).

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng được quy định tại phụ lục 2- thông tư 15/2016/TT-BXD như sau:

Phụ lục số 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN/CẤP LẠI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho: Công trình/Nhà ở riêng lẻ)

Kính gửi: ………………………………….

1. Tên chủ đầu tư (Chủ hộ): …………………………………………………………………

– Người đại diện: ………………………………… Chức vụ: ……………………………….

– Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………….

– Số nhà: ……………………… Đường (phố) ………………. Phường (xã) ………………

– Quận (huyện) ………………………………………. Tỉnh, thành phố: ……………………

– Số điện thoại: ………………………………………………………………………………….

2. Địa Điểm xây dựng: …………………………………………………………………………

– Lô đất số: ……………………………………………. Diện tích ………………………..m2.

– Tại: ………………………………………………………. Đường: ………………………….

– Phường (xã) …………………………………………. Quận (huyện) ………………………

– Tỉnh, thành phố: ……………………………………………………………………………….

3. Giấy phép xây dựng đã được cấp: (s, ngày, cơ quan cấp)

Nội dung Giấy phép:

4. Nội dung đề nghị Điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp (hoặc lý do đề nghị gia hạn/cấp lại):

5. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: ………………………………………….

– Tên đơn vị thiết kế: ……………………………………………………

– Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (nếu có): Số ……………. Cấp ngày ……………

– Tên chủ nhiệm thiết kế: …………………………………………..

– Chứng chỉ hành nghề cá nhân số: ………….do …………… Cấp ngày: ……………………

– Địa chỉ: ……………………………………………………………………………….

– Điện thoại: ……………………………………………………………………….

– Giấy phép hành nghề số (nếu có): ……………….. cấp ngày ………………………….

6. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình theo thiết kế Điều chỉnh/gia hạn: ……. tháng.

7. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép Điều chỉnh được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu:

1 –

2 –

………. ngày……tháng ….. năm ……
Người làm đơn/Đại diện chủ đầu tư
Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Những vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng

Chào Luật sư của LVN Group, Em có một vần đề nhờ Luật sư giải đáp giùm ạ, em có miếng đất có GNCQSD đất do UBND huyện Hóoc Môn cấp vào năm 2015. Chiều ngang 5.3m x chiều dài 15.2m. Em đang tiến hành xây cất nhà (có giấy phép xây dựng) thì hàng xóm sau lưng (đất ruộng đang trồng lúa) qua yêu cầu nhà em không được xây vì phạm vào đất của họ, trong khi đó bên thầu thi công thì đã khẳng định chắc chắn họ đã đo đúng kích thước.giờ em tìm cơ quan nào để giải quyết và giải quyết như thế nào ạ?
Em xin cám ơn rất nhiều

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật LVN Group xin trả lời như sau:

Bạn cần xác định trên bản đồ địa chính lưu tại UBND cấp xã cũng như diện tích đất lưu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xem bạn có đang xây nhà đúng trên diện tích của mình không (thông tin bên thầu xây dựng khẳng định không có giá trị pháp lý trong trường hợp này).

Nếu việc bạn xây dựng này đúng trên diện tích trên GCNQSDĐ do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bạn có thể thông báo điều này cho bên kia và chị vẫn có quyền được tiếp tục xây dựng. Nếu như bên tranh chấp với chị vẫn không đồng ý, chị có thể gửi đơn đè nghị lên UBND cấp xã. UBND cấp xã sẽ căn cứ vào các giấy tờ và các bằng chứng về quyền sử dụng đất để hòa giải cho 2 gia đình. Điều 202 Luật đất đai quy định về vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND như sau:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Trong trường hợp UBND cấp xã đã hòa giải mà bạn không đồng ý với quyết định hòa giải này hoặc bạn đồng ý nhưng bên kia không thực hiện theo đúng biên bản hòa giải thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện về tranh chấp đất đai lên tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để tòa án sẽ giải quyết. Cụ thể các bước khởi kiện như sau :

Hồ sơ khởi kiện đất đai để Tòa án thụ lý gồm:

1. Làm đơn khởi kiện. Người khởi kiện phải ký vào đơn khởi kiện, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.

– Tên Toà án nhận đơn khởi kiện.

– Tên, địa chỉ của người khởi kiện.

– Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có.

– Tên, địa chỉ của người bị kiện.

– Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có.

– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

– Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án

2. Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất

– Biên bản hòa giải tại UBND xã, phường

– Đối với đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ theo quy định của pháp luật để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

a. Cách thức gửi hồ sơ khởi kiện:

– Nộp trực tiếp tại Toà án.

– Gửi đến Toà án qua bưu điện: Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

b. Nộp tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án:

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

6. Thắc mắc về giấy phép xây dựng?

Luật sư ơi, cho em hỏi xin giấy phép xây dựng phải cần thủ tục những gì? Em làm nhà trọ đã xây dựng xong rồi, em đang xin phép chuyển sang đất thổ cư.

Luật sư tư vấn:

– Thứ nhất là về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

(Căn cứ theo Khoản 1 Điều 95, Luật xây dựng năm 2014 )

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

+ Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Bản vẽ thiết kế xây dựng;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

– Thứ hai là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ( Căn cứ theo Khoản 3 Điều 103 Luật xây dựng 2014):

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 Luật xây dựng 2014

– Thứ ba là trình tự, thủ tục giải quyết cấp giấy phép xây dựng (khoản 1 Điều 102 Luật xây dựng 2014 ):

+ Bạn nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

+ Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

+ Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

+ Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.

Như vậy bạn chỉ có thể được cấp giấy phép xây dựng nếu được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế khi bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn chưa thể làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group