1. Tử hình là gì? Các tội phạm áp dụng hình phạt tử hình?

Tử hình được biết đến là hình phạt đặc biệt trong hệ thống hình phạt của pháp luật hình sự Việt nam, là hình phạt nghiêm khắc nhất, chỉ được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và được thi hành theo một thủ tục tố tụng chặt chẽ. 

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: 

“Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.”

Hiện nay, trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có 18 tội phạm áp dụng hình phạt tử hình ở Việt Nam bao gồm:

– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

– Tội gián điệp (Điều 110)

– Tội bạo loạn (Điều 112)

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)

– Tội giết người (Điều 123) 

– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)

– Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

– Tội khủng bố (Điều 299)

– Tội tham ô tài sản (Điều 353)

– Tội nhận hối lộ (Điều 354)

– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)

– Tội chống loài người (Điều 422)

– Tội phạm chiến tranh (Điều 423) 

 

2. Ai là người ra quyết định thi hành án tử hình?

Căn cứ vào Điều 77 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình

1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:

a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;

b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;

c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Như vậy theo quy định trên, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm sẽ có thẩm quyền quyết định thi hành án tử hình. 

Trường hợp trong một vụ án có nhiều người bị kết án tử hình thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án tử hình đối với từng người bị kết án tử hình trong vụ án đó.

Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần do các Tòa án khác nhau tuyên án, thì Chánh án Tòa án xét xử sơ thẩm lần cuối cùng đã tuyên án tử hình có trách nhiệm ra quyết định thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình đó (theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC). 

 

3. Quyết định hoãn thi hành án tử hình được ban hành trong các trường hợp nào? 

Căn cứ vào Điều 81 Luật thi hành án hình sự 2019 thì Hội đồng thi hành án tử hình sẽ quyết định hoãn thi hành án tử hình trong các trường hợp:

– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

– Người đủ 75 tuổi trở lên;

– Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn;

– Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

– Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm. 

Lưu ý, lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan là các trường hợp sau:

– Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc có trở ngại khác không thể thực hiện được việc thi hành án tử hình hoặc trên đường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnh viện;

– Trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bị hư hỏng; không xác định được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác đảm bảo cho việc thi hành án tử hình không đáp ứng được. 

 

4. Hình thức thi hành án tử hình hiện nay

Hiện nay, hình thức và trình tự thi hành án tử hình được quy định tại Điều 82 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Cụ thể, 

– Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.

– Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật hình sự. 

– Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại nhân thân. 

– Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:

+ Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;

+ Cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;

+ Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình;

+ Cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;

+ Bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;

+ Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho các cơ quan, tổ chức có liên quan.

+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết. 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ai là người ký quyết định tử hình? Ai là người ra quyết định tử hình? và một số quy định pháp luật khác có liên quan. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7. Gọi số 1900.0191 hoặc gửi email chi tiết tại: Tư vấn pháp luật qua Email. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.