1. An toàn là gì?

An toàn là một trạng thái được bảo vệ khỏi sự tổn hại hoặc các kết quả không mong muốn khác. Sự an toàn cũng có thể đề cập đến việc kiểm soát các mối nguy được công nhận để đạt được mức độ rủi ro chấp nhận được.

 

2. An toàn lao động

2.1. An toàn lao động là gì?

Theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, an toàn lao động được hiểu là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

Trái ngược với an toàn lao động là tai nạn lao động. Cũng theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

 

2.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn lao động của người lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, để bảo đảm an toàn lao động cho bản thân, người lao động có các quyền sau:

– Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn lao động;

– Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn lao động;

– Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn lao động;

– Đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì có quyền tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyên do Chính phủ quy định;

– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Ngoài những quyền trên, theo quy định pháp luật hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động, người lao động cũng có những nghĩa vụ sau:

– Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;

– Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;

– Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn lao động tại nơi làm việc;

– Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, khi phát hiện các hành vi gây mất an toàn lao động cần kịp thời thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn các hành vi đó.

 

2.3. Vai trò của an toàn lao động

An toàn lao động có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với người lao động và doanh nghiệp nói riêng mà còn ảnh hưởng đến yếu tố kinh tế và xã hội nói chung.

Đối với người lao động và doanh nghiệp, an toàn lao động giúp nhân viên và công ty giảm được các thiệt hại do tai nạn gây ra. Thêm vào đó, khi kiểm soát an toàn lao động một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin và uy tín thương hiệu trên thương trường.

Nhìn rộng hơn, đối với kinh tế – xã hội, khi thực hiện tốt các biện pháp bảo hộ và an toàn trong lao động thì công nhân sẽ làm việc có năng suất và hiệu quả cao hơn, đồng thời giảm chi phí khắc phục hậu quả do tai nạn lao động gây ra. Từ đó cuộc sống của người lao động được nâng cao, xã hội cũng phát triển theo.

 

2.4. Vi phạm quy định về an toàn lao động bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người nào vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

a. Xử lý vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hành vi vi phạm quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động sẽ bị xử lý như sau:

– Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;

+ Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

+ Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;

+ Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;

+ Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.

– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;

+ Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;

+ Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;

+ Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;

+ Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

+ Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động

b. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong một số trường hợp, việc vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao động có thể dẫn tới truy cứu trách nhiệm hình sự. Các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

– Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

+ Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

3. An toàn giao thông

3.1. An toàn giao thông là gì?

Hiện nay trong các văn bản pháp luật chưa đưa ra định nghĩa thế nào là an toàn giao thông, nhưng ta có thể hiểu an toàn giao thông là sự an toàn khi tham gia giao thông bằng các phương tiện vận tải khác nhau bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Sự an toàn khi tham gia giao thông được đảm bảo bằng hành vi, văn hóa và ý thức chấp hành tốt các luật giao thông của người tham gia giao thông.

 

3.2. Phân loại an toàn giao thông

– An toàn giao thông chủ động: Là sự chủ động chuẩn bị kỹ lưỡng của người tham gia giao thông trước khi tham gia giao thông để tránh được các tai nạn giao thông. Điều này biểu hiện qua sự chuẩn bị phương tiện đi lại trong tình trạng tốt nhất có thể tham gia giao thông hoặc luôn cập nhật các thông tin liên quan đến luật giao thông, sự thay đổi các biển báo,..để đảm bảo an toàn giao thông. Loại an toàn giao thông này xuất phát từ ý thức của người tham gia giao thông.

– An toàn giao thông bị động: Là những yếu tố khác khi tham gia giao thông được đảm bảo bởi các tính chất và chất lượng của kết cấu nhằm giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra tai nạn như kết cấu của xe…

 

3.3. Vai trò của an toàn giao thông

Đầu tiên, vai trò to lớn và quan trọng nhất chính là sự an toàn của mỗi người dân khi tham gia giao thông. Vì mỗi cá nhân khi tham gia giao thông mà luôn thực hiện an toàn giao thông thì không chỉ là để bảo vệ chính bản thân mình mà còn góp phần giữ an toàn cho mọi người tham gia giao thông xung quanh mình.

Từ vai trò to lớn trên sẽ kéo theo việc hạn chế tỷ lệ tai nạn giao thông. Mà giảm thiểu tỷ lệ tai nạn giao thông cũng là góp phần giảm thiểu các thiệt hại mà tai nạn đó gây ra như thiệt hại người, tài sản, gây ùn tắc giao thông…

 

3.4. Vi phạm an toàn giao thông bị xử phạt như thế nào?

Tùy vào mức độ vi phạm và loại phương tiện do người tham gia giao thông điều khiển mà người tham gia giao thông có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

a. Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 21 Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính như sau:

– Cảnh cáo

– Phạt tiền lên đến 75 triệu đồng đối với cá nhân và 150 triệu đồng đối với tổ chức

– Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép hành nghề

– Bị tạm giữ, tịch thu phương tiện vi phạm.

b. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tùy hành vi mà người vi phạm quy định về an toàn giao thông có thể bị xử lý về một trong các tội được quy định tại Mục 1 Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; Tội cản trở giao thông đường bộ; Tội đua xe trái phép…

Trên đây là bài viết của Luật LVN Group về chủ đề An toàn là gì? Quy định về an toàn lao động, an toàn giao thông? Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của công ty chúng tôi: 1900.0191 để nhận được sự giải đáp thắc mắc nhanh chóng, kịp thời đến từ đội ngũ Luật sư của LVN Group và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng. Trân trọng!