1. Mất quyền công dân là gì? 

1.1. Khái niệm về quyền công dân

– Quyền công dân là khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải đảm bảo khi công dân yêu cầu.

– Quyền công dân là quyền cơ bản của con người, là quyền mà mọi cá nhân đều được hưởng.

– Nguyên tắc chung về quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013 từ Điều 14 đến Điều 18 như sau: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Cùng với đó, quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do Quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Theo quy định của luật, quyền công dân không tách  rời nghĩa vụ công dân. Tất cả các cá nhân có quyền công dân và mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Quyền công dân của mỗi cá nhân luôn được Nhà nước và pháp luật công nhận. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Quyền công dân được thể hiện ở chỗ mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Nhà nước luôn bảo vệ quyền công dân, theo đó, công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác; Công dân Việt Nam ở nước ngoài được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Nhà nước luôn đưa ra những quy định, biện pháp tối đa để bảo vệ quyền công dân của các cá nhân nước mình. Quyền công dân được Nhà nước Việt Nam bảo hộ, giúp các cá nhân được sống, làm việc trong môi trường an toàn. Cá nhân sẽ được bảo vệ các quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật; được hưởng các nhu cầu về văn hóa, chính trị, kinh tế; được chăm sóc sức khỏe; được bảo vệ quyền con người: các vấn đề liên quan đến tính mạng, tài sản của mỗi cá nhân.

Như vậy, nhà nước hoàn toàn tôn trọng quyền công dân của mỗi cá nhân, và luôn đưa ra những biện pháp hỗ trợ, bảo vệ quyền cơ bản này của công dân. Không ai có quyền xâm phạm quyền công dân của mỗi cá nhân. Quyền công dân luôn được bảo vệ và tôn trọng. Nếu cá nhân không vi phạm vào những quy định của luật, quyền công dân sẽ luôn được bảo đảm.

 

1.2. Công dân bị hạn chế những quyền nào

– Cá nhân bị tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước

– Cá nhân bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước

– Cá nhân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân

Như vậy, có thể thấy, nếu rơi vào trường hợp bị tước quyền công dân, cá nhân sẽ bị tước các quyền cơ bản nhất đó là: Quyền bầu cử, ứng cử; quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc tước các quyền này khi cá nhân vi phạm là biện pháp răn đe của Nhà nước đối với các đối tượng tội phạm. Đồng thời nó cũng đảm bảo tính khách quan, công bằng chung đối với mỗi người dân. Tránh những trường hợp vi phạm quy định cấm vẫn được hưởng quyền lợi ngang nhau, giống những người bình thường.

 

2. Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo quy định hiện nay án treo không phải là hình phạt mà chỉ là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Nhằm hạn chế sự lạm dụng chế định án treo và đảm bảo cho án treo được áp dụng thực tế thực sự là biện pháp khoan hồng, thực hiện chính sách nhân đạo và phân hóa trong xử lý người phạm tội thì những quy định về án treo được sửa đổi theo hướng thu hẹp dần phạm vi áp dụng án treo và tăng các điều kiện thử thách của án treo.

Án treo thể hiện tính nhân đạo của Bộ Luật Hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội và gia đình đồng thời cảnh báo họ nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

Người được hưởng án treo không được miễn mà buộc phải chấp hành hình phạt đã tuyên nếu trong thời gian thủ thách lại phạm tội mới. Trong trường hợp này thì toàn án tổng hợp hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo với hình phạt mới tuyên theo quy định của Bộ luật hình sự về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.

 

3. Điều kiện để được hưởng án treo?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 tại Nghị quyết 02/2018/NĐ-HĐTP quy định về điều kiện hưởng án treo như sau, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm

– Có nhân thân tốt

Để được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy để được hưởng án treo thì người bị xử phạt tù cần phải đáp ứng được điều kiện đã nêu ở trên.

– Trong thời gian thử thách; Tòa án giao cho người được hưởng án treo cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc; hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan; tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

– Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định này.

Trong trường hợp nếu người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách ; và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát; giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Và ngược lại nếu trong thời gian thử thách; nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã được hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ Luật Hình sự.

 

4. Trường hợp không được hưởng án treo

Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng án treo thì người bị xử phạt tù có thể để được hưởng án treo theo quy định, tuy nhiên trong những trường hợp sau đây sẽ không được hưởng án treo.

– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

– Người phạm tội bị xét xử trong một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường người hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

 

5. Bị tù treo (cải tạo không giam giữ) có bị mất quyền công dân không?

 Chiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Bộ Luật Hình sự năm 2015 thì Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ chung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. Theo quy định tại Điều 32 Bộ Luật hình sự năm 2015 thì tước một số quyền công dân là một trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.

Như vậy; một người được hưởng án treo có bị tước quyền công dân hay không còn phụ thuộc vào hành vi phạm tội mà người đó thực hiện. Cần lưu ý rằng nếu bị áp dụng hình phạt bổ sung này thì người phạm tội chỉ bị tước một số quyền công dân chứ không bị tước toàn bộ quyền công dân.