1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng là gì?

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng là cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số các hoạt động điều tra có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ giải quyết vụ án hình sự theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định góp phần phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật không làm oan người vô tội và bỏ lọt tội phạm.

 

2. Cơ quan tiến hành tố tụng là gì?

Cơ quan tiến hành tố tụng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng tố tụng trong khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án nhằm giải quyết vụ án khách quan, công bằng, bảo đảm và tôn trọng quyền con người, không bỏ lột tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, mọi hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa trên cơ sở và phạm vi của pháp luật tố tụng hình sự.

 

3. Quy định pháp luật về tòa án

3.1 Cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án

Tòa án là một trong những cơ quan do Quốc hội – Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất lập ra chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo về hoạt động của mình tại các kỳ họp của Quốc hội. Do vậy các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước quy định tại Hiến pháp năm 2013 phải được quán triệt trong tổ chức và hoạt động của Tòa án, trong đó nguyên tắc tập trung quyền lực và nguyên tắc độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử là nguyên tắc quan trọng. Ở nước ta hiện nay Tòa án nhân dân tối cao quản lý toàn diện các tòa án địa phương.

 

3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tòa án trong tố tụng hình sự

* Chức năng của Tòa án

Điều 1 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 quy định như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân”.

Như vậy Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử, trong tố tụng hình sự chỉ Tòa án mới có thẩm quyền xét xử hình sự, quyền tuyên bố một người là phạm tội hay không phạm tội. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Tòa án có chức năng xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự.

* Nhiệm vụ của Tòa án

Để thực hiện chức năng xét, thực hiện quyền tư pháp trong tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án – người đại diện cho tòa án trong hoạt động động tố tụng hình sự. Nhiệm vụ và quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án được quy định tại Điều 44 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

Chánh Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:

– Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;

– Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;

– Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;

– Ra quyết định thi hành án hình sự;

– Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;

– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

– Quyết định xoá án tích;

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.

Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:

– Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;

– Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;

– Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;

– Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

– Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;

– Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.

Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

 

4. Quy định pháp luật về Viện kiểm sát

4.1 Cơ cấu tổ chức

Viện kiểm sát đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND cấp tren, Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu sự lãnh đạo, thống nhất của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hệ thống VKS được quy định tại Điều 40 Luật tổ chức Viện kiểm sát năm 2014 quy định như sau:

Điều 40. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân

1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).

4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

5. Viện kiểm sát quân sự các cấp”.

 

4.2 Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự

Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể như sau:

– Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Như vậy trong tố tụng hình sự Viện kiểm sát có hai chức năng cơ bản sau:

– Chức năng kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật trong hoạt động tư pháp;

– Chức năng thực hành quyền công tố nhà nước; thay mặt nhà nước thực hiện quyền truy tố người phạm tội trước Tòa án.

Hai chức năng này của Viện kiểm sát có mối quan hệ mật thiết với nhau, một mặt hoạt động kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, thay mặt nhà nước giám sát việc tuân theo quy định của pháp luật, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm và đưa ra các biện pháp khắc phục bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Mặt khác khi có những hành vi vi phạm pháp luật đến mức cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự, VKS thay mặt nhà nước buộc tội người có hành vi vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lý thích đáng.

 

5. Quy định pháp luật về cơ quan điều tra

5.1 Cơ cấu tổ chức

Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 4 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 hệ thống cơ quan điều tra gồm có:

– Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;

– Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân;

– Cơ quan điều tra vủa Viện kiểm sát nhân tối cao.

 

5.2 Nguyên tắc hoạt động điều tra

Điều 3 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 quy định những nội dung chính của nguyên tắc hoạt động điều tra là:

– Chỉ cơ quan, người có thẩm quyền quy định trong luật tổ chức điều tra hình sự mới được tiến hành hoạt động điều tra hình sự;

– Hoạt động điều tra phải tuân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự;

– Hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;

– Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, chuyên sâu, tránh chồng chéo và được kiểm soát chặt chẽ; điều tra kịp thời, nhanh chóng, chính xác, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

– Cơ quan điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan điều tra cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

 

5.3 Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự

– Chức năng: Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự có chức năng điều tra tất cả các tội phạm quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017, chức năng này được xác định bởi các nhiệm vụ của cơ quan điều tra.

– Nhiệm vụ của cơ quan điều tra: Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng được quy định trong Luật tố tụng hình sự do vậy nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự cũng được quy định tại Điều 2 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 8, 9 và 10 Luật tổ chức các cơ quan điều tra hình sự, cụ thể bao gồm các nhiệm vụ sau:

  • Cơ quan điều tra có nhiệm vụ tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, ạp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố. Đây được coi là nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan điều tra để có thể đưa người phạm tội ra xét xử, Cơ quan điều tra phải tiến hành điều tra tất cả các tội phạm đã xảy ra, phải thu thập được đầy đủ những chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội bằng các biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
  • Cơ quan điều tra tiến hành điều tra phải tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp ngăn ngừa. Đây là nhiệm vụ chung của cả quá trình giải quyết vụ án hình sự liên quan đến không chỉ cơ quan điều tra mà còn liên quan đến Viện kiểm sát; Tòa án. Để thực hiện phòng ngừa tội ohamj, khi thực hiện các biện pháp điều tra vụ án hình sự Cơ quan điều tra phải có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội và các yêu cầu của các cơ quan hữu quan áp dụng biện pháp ngăn ngừa.

Luật LVN Group (tổng hợp)