1. Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Em có thắc mắc mong được Luật sư của LVN Group giải đáp. Em bắt đầu làm việc cho công ty từ tháng 6/2014 và nghỉ việc ở công ty vào 10/2015, trong thời gian làm việc ở công ty em có tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng. Em ngừng đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm nhưng chưa có nhận tiền bảo hiểm xã hội lần 1. Hiện tại em đang mang thai dự kiến sinh vào tháng 12/2016. Vậy em có chút thắc mắc là em có được hưởng chế độ thai sản hay không? Và nếu bây giờ em chưa đi làm và muốn tham gia tiếp bảo hiểm xã hội có được không? Em rất mong Luật sư của LVN Group giải đáp thắc mắc cho em. Em xin cảm ơn Luật sư của LVN Group. 

Trả lời:

 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Bạn dự sinh vào tháng 12/2016 do đó khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016. Bạn đóng bảo hiểm trong năm 2016 chưa được tháng nào, do đó bạn chưa đủ điều kiện hưởng thai sản. Nếu bạn đóng bảo hiểm bắt đầu từ tháng 11 và tháng 12/2016 thì bạn cũng chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. 

 

Chào Luật sư của LVN Group! Theo chế độ thai sản thì em được nghỉ 6 tháng (đầu tháng 12 nghỉ và đầu tháng 6 đi làm) do công ty em được nghỉ trước khi sinh. Nhưng nếu 4 tháng em đã phải đi làm do công việc thì em có được nghỉ dưỡng sức và có tiền dưỡng sức không ạ?. Và tháng 7/2015 em có bỏ thai 1 lần mà sao công ty em cho nghỉ dưỡng sức vậy lần đó em có được nghỉ dưỡng sức hay có tiền dưỡng sức gì không ạ ?

Trả lời:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ dưỡng sức như sau:

“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”. 

Điều 157, Bộ luật lao động quy định về đi làm trước thời hạn như sau:

“4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”. 

Như vậy, khi bạn đi làm sớm thì bạn phải đảm bảo mặt sức khỏe của bạn không bị ảnh hưởng, trong khi đó điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức phải là sau khi nghỉ thai sản, sức khỏe của bạn chưa phục hồi. Do đó, nếu bạn đi làm sớm mà vẫn làm thủ tục hưởng dưỡng sức là không hợp lý. 

Tháng 7/2015, bạn có tiến hành phá thai thì thời điểm đó, áp dụng Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì bạn sẽ được thanh toán chế độ như sau:

“Điều 30. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu

Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”. 

Trong thời gian này bạn vẫn được thanh toán tiền hưởng thai sản theo điều 35 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: 

“Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”. 

 

Kính chào luật LVN Group! Em đóng bảo hiểm xã hội được 18 tháng rồi, em mang thai từ ngày 31/5 nhưng đến ngày 5/12 cùng năm là công ty bên em giải thể. Bảo hiểm công ty đóng liên tục cho em đến ngày giải thể. Ngày dự sinh của em là cuối tháng 2 năm sau. Vậy cho em hỏi em có nhận được tiền bảo biểm thai sản hay không? Nếu nhận được thì nhận ở đâu, và thủ tục nhận như thế nào? Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Bạn dự sinh vào cuối tháng 2/2017 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 3/2016 đến tháng 2/2017. Bạn cần đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian này. 

Bạn chưa cung cấp thời gian đóng bảo hiểm xã hội là năm nào, cho nên chúng tôi chưa thể kết luận bạn có được hưởng thai sản hay không. 

Nếu bạn làm thủ tục thì bạn làm trực tiếp tại bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn cư trú. 

Hồ sơ được quy định trong điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội, Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con, Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú. 

Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi nay có bầu được 3 tháng, nhưng công ty chuyển đi không làm việc ở đây nữa vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thai sản không (Tôi đã đóng bảo hiểm 5 măm liên tiếp ) đến bây giờ. Nếu công ty không đóng hảo hiểm cho tôi nữa tôi tiếp tục tự đóng đến khi thai tròn 6 tháng và tự đi làm hưởng bảo hiểm thì có được không ? Và có được hưởng bảo hiểm không ?

Bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không không phụ thuộc vào việc bạn chuyển công tác mà phụ thuộc vào việc bạn có đóng bảo hiểm đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh theo điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Nếu công ty không đóng bảo hiểm cho bạn thì bạn không thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng thai sản được vì bảo hiểm xã hội tự nguyện không chi trả chế độ thai sản mà chỉ chi trả chế độ hưu trí và tử tuất. 

 

Xin chào Luật sư của LVN Group! Tôi có vấn đề thắc mắc xin được hỏi Luật sư của LVN Group, mong được giải đáp. Tôi làm công ty và đóng BHXH từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 (thời gian đóng là 1 năm 8 tháng). Tôi đã nghỉ việc từ tháng 1 năm 2016 vì công ty phá sản, đến ngày 23/2/2016 thì tôi sinh em bé. Vậy theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội về hưởng chế độ thai sản thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không?nếu được hưởng thì thủ tục như thế nào? và nhận tiền bảo hiểm ở đâu? Mong Luật sư của LVN Group giải đáp cho tôi, xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

 Bạn dự sinh vào tháng 2/2016 do đó khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn là từ tháng 3/2015 đến tháng 2/2016. Bạn đã đóng bảo hiểm được 10 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng thai sản. 

Thủ tục hưởng thai sản bạn tham khảo trong điều 101, 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Bảo hiểm thai sản bạn sẽ tiến hành làm và lĩnh tiền tại bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn cư trú. 

 

Kính gửi Công ty Luật LVN Group, Em có một vài câu hỏi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn, xin Luật sư của LVN Group vui lòng giải đáp giùm ạ. Em Tên B.T, hiện đang mang thai 4 tháng (có ngày dự sinh vào cuối tháng 03/2017). Em có hợp đồng hết hạn vào ngày 27/10/2016 và công ty không ký nữa. Hiện em đã thỏa thuận với công ty để được làm việc đến lúc thai sản nên công ty không lập hợp đồng mới mà lập thêm phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn đến ngày 31/03/2017. Em dự tính viết đơn nghỉ việc vào ngày 10/3/2017 để nghỉ trước khi sinh. Nếu tính như vậy là em sẽ đóng đủ liên tục các loại bảo hiểm đến khi nghỉ việc là 21 tháng (từ tháng 06/2016 – 02/2017). Vậy Luật sư của LVN Group vui lòng cho em hỏi: 1. Em có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không? – Nếu được hưởng thì em sẽ phải làm tất cả thủ tục trình tự như thế nào. 2. Em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không ? – Nếu được hưởng thì em sẽ phải làm tất cả thủ tục trình tự như thế nào. Em xin cảm ơn và luôn mong chờ câu trả lời phía bên Luật sư của LVN Group. 

Trả lời:

 Ngày dự sinh của bạn là cuối tháng 3/2017 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2017. Bạn đóng bảo hiểm được 9 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng thai sản (từ tháng 6/2016 đến tháng 2/2017).

Thủ tục hưởng thai sản bạn tham khảo trong điều 101, điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu bạn đáp ứng điều kiện quy định tại điều 49 Luật việc làm năm 2013:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”. 

Thủ tục hưởng bạn căn cứ điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật việc làm:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: 

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; 

b) Quyết định thôi việc; 

c) Quyết định sa thải; 

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó. 

3. Sổ bảo hiểm xã hội. 

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. “.

 

2. Chế độ thai sản cho người lao động ?

Luật LVN Group tư vấn chế độ thai sản cho người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành để quý khách hàng tham khảo và vận dụng trên thực tiễn:

Trả lời:

* Điều kiện hưởng thai sản 

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”.

 

Chào Luật sư, xin Luật sư của LVN Group giải đáp thắc mắc dùm em. Em đóng BHXH từ 4/2015->3/2016 và nghỉ việc từ đó. Đến tháng 6/2016 có thai, ngày dự sinh 02/2017. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Cảm ơn Luật sư

Ngày dự sinh là tháng 2/2017, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 2/2016 đến tháng 2/2017. Bạn đóng bảo hiểm được 2 tháng do đó, bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản. 

* Thủ tục hưởng thai sản:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định hồ sơ và thủ tục hưởng thai sản như sau: 

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

Luật sư cho em hỏi. Em nạp các giấy tờ về chế độ thai sản cho công ty được 3 tháng rồi, vừa rồi em có vào công ty hỏi tiền sinh mà chưa có, bên công ty bảo lúc nào có bên công ty sẽ gọi,nhưng nghe những người dã từng nhận tiền sinh ở công ty thì khoảng trên 10 tháng công ty mới trả. Như vậy bên công ty có làm đúng không ? Theo em nghĩ bên bảo hiểm thai sản đã trả tiền nhưng công ty đã lấy để chi cho việc khác. 

 Bạn đối chiếu với thời gian giải quyết tại điều 102 để biết công ty làm đúng hay sai. Nếu công ty cố tình không trả, bạn có quyền làm đơn gửi phòng lao động thương binh xã hội yêu cầu giải quyết. 

1. trường hợp mình có 2 số sổ BHXH thì có đóng nối sổ được không ạ? 2. Trường hợp nghỉ thai sản: theo luật thì nghỉ sinh sẽ được 6 tháng, xin nghỉ thêm tháng thứ. Vậy thì tháng thứ 7 này mình sẽ đóng BHXH như thế nào ak rất mong sớm nhận được hồi âm của nhà tư vấn

 Nếu bạn muốn đóng nối sổ thì bạn cần gửi 2 sổ bảo hiểm lên cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện để gộp sổ. Sau khi gộp sổ xong, bạn sẽ tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại điều 156 Bộ luật lao động năm 2012, thời gian nghỉ thai sản là 6 tháng. Nếu bạn muốn nghỉ thêm 1 tháng thì bạn thỏa thuận với người sử dụng lao động tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương. Nếu trong tháng 7 bạn có thời gian nghỉ việc không hưởng lương trên 14 ngày/tháng thì bạn và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm tháng đó theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH. 

Em ký hợp đồng với công ty từ 25/7/2015-25/7/2016. Tháng 11/2015 em nghỉ thai sản và đi làm lại hồi tháng 5/2015. Đến 25/7/2016 này, công ty không kí tiếp hợp đồng với em mà cho em nghĩ trong khi em đang nuôi con 8 tháng tuổi.Vậy thưa Luật sư của LVN Group, công ty làm vậy là đúng không? Thời gian em nghỉ sinh có gọi là thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng không? Để em có thể trao đổi lại với công ty để tiếp tục làm việc đến lúc còn được 12 tháng tuổi. Rất mong nhận được tư vấn sớm vì cuối tháng 7 này em hết hạn hợp đồng rồi. Trân trọng cảm ơn.

 Nếu công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do bạn đang nuôi con nhỏ tức là công ty đang vi phạm quy định tại điều 155 Bộ luật lao động năm 2012. 

Thời gian bạn nghỉ sinh là thời gian bạn được nghỉ theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Đây là quyền của người lao động theo quy định tại điều 157 Bộ luật lao động năm 2012. 

Cho em hỏi là em làm ở công ty cũ họ làm bảo hiểm thai sản cho em nhưng sau đó em sang làm công ty mới họ lại làm sổ bảo hiểm cho em nhưng mà vẫn lấy số cũ. Giờ em sinh em bé lên nhận tiền nhưng công ty mới bắt em phải có sổ bảo hiểm cũ. Em lên công ty cũ lấy thì họ đã chuyển về cơ sơ bảo hiểm huyện nhưng ở cơ quan BH lại làm thất lạc của em rồi. Vậy giờ em phải làm sao ạ? 

 Nếu hiện tại, sổ bảo hiểm của bạn đã bị mất thì bạn làm thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại điều 29, Quyết định 959/QĐ-BHXH quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Trong đó bạn làm đơn đề nghị cấp lại Sổ bảo hiểm xã hội nêu rõ lý do bị mất và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật việc chưa hưởng chế độ BHXH một lần.

 

3. Hưởng lương sau 04 tháng nghỉ chế độ thai sản

Chào Luật sư của LVN Group, tôi có một số vướng mắc như sau mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi. Vợ tôi có kí hợp đồng 24 tháng cho một công ty, hiện vợ tôi nghỉ thai sản được 4 tháng và đi làm lại và công ty trừ 10,5 % lương. Như vậy có đúng quy định pháp luật không. Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi:  1900.0191

 

Trả lời:

Trường hợp của bạn thuộc trường hợp nghỉ thai sản quy định tại Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“Điều 157.Nghỉ thai sản

1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.”

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp vợ bạn đã kí hợp đồng 24 tháng tại công ty (hợp đồng có thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012) và đang hưởng chế độ thai sản được 4 tháng, hết 4 tháng đã đi làm lại và được công ty trả lương trừ 10,5% số lương. Theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 157 Bộ Luật lao động thì Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 (lao động nữ được nghỉ trước và sau sinh là 06 tháng), trong trường hợp vợ bạn có nhu cầu đi làm lại và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của vợ bạn và được công ty đồng ý,vợ bạn có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Về chế độ tiền lương, trường hợp của vợ bạn theo quy định của pháp luật thì do công ty trả, vợ bạn vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Quyết định595/QĐ-BHXH quy định về ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế như sau:

Căn cứ vào 6.3 khoản 6 Điều 42: Quản lý đối tượng được quy định cụ thể như sau:

6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động

1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.

Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

Từ những cơ sở pháp lí nêu trên và những thông tin bạn cung cấp thì công ty có thể trả lương cho vợ bạn trừ 10,5 % lương, khoản trừ này được công ty trích ra để đóng bảo hiểm xã hội 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm tự nguyện 1% cho vợ bạn.

Bạn có thể tham khảo thêm một số thông tin về quy định pháp luật liên quan đến trường hợp của bạn được quy định tại Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.”

“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

đ) Đình công.”

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

4. Hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước do công việc quá áp lực ?

Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn. Em đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2016. Hiện em có thai, ngày dự sinh 15/5/2018. Trường hợp công việc em quá áp lực em muốn nghỉ việc vào tháng 11/2017 thì em đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chưa ạ.

Luật sư trả lời:

 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo quy định thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản trong trường hợp bình thường thì bạn phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp của bạn nghỉ việc trước khi sinh con, thì thời gian 12 trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 05/2017 đến tháng 4/2018, trong khoảng thời gian này bạn đã đóng được 7 tháng BHXH (từ tháng 05/2017 đến tháng 11/2017) và bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

Hồ sơ gồm:

+ Sổ Bảo hiểm xã hội

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

5. Đã nghỉ việc tại công ty có được hưởng chế độ thai sản không?

Chào Luật sư của LVN Group em đã đóng bảo hiểm được 2 năm đến 30 tháng 5 2017 em đã nghỉ việc lúc đó em đã mang thai được 5 tháng như vậy có được hưởng chế độ thai sản hay không mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em em xin cảm ơn.

Luật sư trả lời:

– Về điều kiện hưởng

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:

+ Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh

+ Đã đóng BHXH đủ 12 tháng mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng BHXH đến hết tháng 05/2017 thì nghỉ việc, và lúc đó bạn đã có thai được 5 tháng, thời gian dự sinh của bạn ước tính là vào tháng 9/2017.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 9/2016 đến tháng 08/2017, và trong khoảng thời gian này bạn đã đóng BHXH được 9 tháng ( 9, 10, 11, 12/2016 và 1, 2, 3, 4, 5/2017) vì vậy bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

– Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bạn được hưởng trong 6 tháng.

Ngoài ra bạn được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con là 2 lần mức lương cơ sở.

– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

Hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản

+ Sổ Bảo hiểm xã hội

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.