Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật lao động năm 2019

Quyết định 959/QĐ-BHXH

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 

Quyết định 01/QĐ-BHXH:

2. Luật sư tư vấn

Thưa Luật Sư. Em nguyên trước đây là công nhân của công ty tránh nhiệm hữu hạn Xây Dựng X. Thời gian em làm việc tại công ty là 2 năm từ năm 2010-2012. Trước đây công ty tránh nhiệm hữu hạn Xây Dựng X đặt trụ sở tại huyện DAK MIN tỉnh DAK NÔNG. Sau này chuyển về tỉnh Đak Lak (Em được biết em tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Dak Nong). Tổng cộng em làm việc tại công ty đã được 2 năm. Từ năm 2012-2014 em nghỉ việc tại công ty. Và hiện em đang công tác tại công ty mới. từ năm 2014-2016. Khi công ty mới đóng bảo hểm cho em thì phát hiện em đã có sổ bảo hiểm và chưa gửi cho cty mới. bây h em liên lạc lại cty cũ thì họ cho rằng em vi phạm luật và bắt em phải đóng một khoản tiền để được lấy sổ. Vâỵ bây giờ em phải làm sao thưa Luật sư của LVN Group ? Cho em lời tư vấn

Do bạn không trình bày rõ lý do bên công ty cũ cho rằng bạn vi phạm và bắt bạn đóng một khoản tiền để được lấy sổ là gì, tuy nhiên nếu bạn chấm dứt hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp sau thì hành vi chấm dứt hợp đồng đó là hành vi trái pháp luật và, sẽ không được hưởng các quyền lợi đồng thời phải chịu các nghĩa vụ quy định tại Luật lao động năm 2019 như sau: 

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”. 

Theo quy định trên, bên người sử dụng có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm cho bạn khi bạn chấm dứt hợp đồng ở công ty chứ không được giữ sổ của bạn. Nếu bên công ty vẫn không trả sổ bảo hiểm cho bạn bạn có quyền khiếu nại lên ban lãnh đạo công ty yêu cầu giai quyết. 

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi là công nhân vừa đóng bảo hiểm xã hội trong công ty tại huyện Tân Uyên, Bình Dương, chứng minh nhân dân của tui và thẻ bảo hiểm cùng địa chỉ huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng nhưng huyện của tui nay đã đổi thành huyện Trần Đề. Tui chưa kịp đổi giấy cmnd thì vào bảo hiểm sao này có vấn đề gì không và rút sổ có trục trặc gì không ? mong Luật sư của LVN Group giải đáp

Trường hợp này bạn phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội vê việc thay đổi thông tin theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sau: 

” Điều 98. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.

2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;

b) Sổ bảo hiểm xã hội;

c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.” 

Thưa Luật sư của LVN Group em có muôn hồ sơ của người khác đi làm em đóng bảo hiểm xã hội va người đó cũng đóng nhưng nghi, chuan bị rut tiền bhxh nhưhg co 2 sô gio e muôn chuyển sổ đo qua tên e thi e phai làm sao ? e van đang đóng bảo hiểm.Con người kia thi chi đi rut rồi .Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em em cảm ơn nhiều

Căn cứ quy định tại quyết định 959/QĐ-BHXH như sau: 

” Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH 

5. Xử lý một số tình huống trong công tác cấp sổ BHXH

5.1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.

5.2. Một số sổ BHXH được cấp cho 2 hay nhiều người thì cơ quan BHXH giữ lại số sổ BHXH đã cấp cho người có thời gian tham gia BHXH sớm nhất, các sổ BHXH còn lại thực hiện thu hồi và cấp lại theo số sổ mới. Trường hợp người tham gia BHXH sau đã giải quyết chế độ BHXH thì tất cả các sổ còn lại cấp lại theo số sổ BHXH mới. […]” 

NHư vậy, trong trường hợp này vì bạn sử dụng hồ sơ của người khác để đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, ở đây có 2 sổ bảo hiểm thì theo quy định trên sẽ bị thu hồi cả 2 sổ và sổ được cấp lại sẽ là số của sổ người bạn kia. Trường hợp này bạn không thể sang tên được. 

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi có ván đề này cần được giúp đỡ. Tôi quê ở Hà Tĩnh, trước đây đã làm việc cho một bệnh viện tại TP Hò Chí Minh, đã đóng bảo hiểm xã hội 4 năm. Nay vì lý do công việc không tiếp tục làm việc ở đó nữa, nay muốn nhận quyền lợi về BHXH ở Hà Tĩnh thì tôi phải là gì? Thủ tục như thế nào? Mong được Luật sư của LVN Group giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

– Theo Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định trường hợp hưởng Bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

Mặt khác, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; 
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; 
c) Ra nước ngoài để định cư; 
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; “

Như vậy, để đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần, bạn sẽ phải thỏa mãn:” Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội”.

Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: 

” Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. […..]” 

Cho em hỏi em có làm ở Đồng Nai sau khi hết hộp đồng em rút sổ bảo hiểm về quê ở Cà Mau. Vay sau nay em rút bảo hiểm xã hội ở Ca Mau có dược không ?

Căn cứ Điều 20 Quyết định 01/QĐ-BHXH:

“Điều 20. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 14-HSB) đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 55 và Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội .

3. Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Bản dịch tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao) của bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp đối với người ra nước ngoài để định cư.”

Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 25 Quyết định 01/QĐ-BHXH:

“2.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 19 đối với hưởng lương hưu hàng tháng hoặc hồ sơ theo quy định tại Điều 20 đối với hưởng bảo hiểm xã hội một lần; trường hợp người lao động hưởng chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả giám định cho người lao động thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.”

Như vậy:

+Hồ sơ gồm:

Sổ bảo hiểm xã hội 

Đơn đề nghị hưởng (Mẫu 14 HSB theo Quyết định 01/QĐ-BHXH)

 Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao)

+Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú

+Thời gian giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Do đó, bạn có thể rút bảo hiểm ở Cà Mau được. 

3. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

 
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
 
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
 
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
 
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
 
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
 
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
 
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
 
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
 
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
 
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
 
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
 
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

4. Xây dựng quan hệ lao động

 
1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
 
2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 
3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
 
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động

 
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
 
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
 
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
 
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
 
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
 
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
 
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư của LVN Group Bảo hiểm – Công ty Luật LVN Group