1. Khái niệm về đấu giá tài sản
Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc (theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) hoặc tự nguyện (theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản). Người bán tài sản có thể tự tổ chức đấu giá hoặc thông qua người bán đấu giá. Ở Việt Nam, người bán đấu giá là các trung tâm dịch vụ bán đấu giá do Sở Tư pháp trực tiếp quản lí hoặc là các thương nhân hoạt động bán đấu giá chuyên nghiệp được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước, công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần. Đấu giá có thể được thực hiện dưới phương thức đấu tăng giá hoặc đấu hạ giá (đấu giá kiểu Hà Lan/Dutch auction). Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về đấu tăng giá.
Thông thường, để đấu giá tài sản, người bán đấu giá phải đưa ra giá khởi điểm của tài sản muốn bán và phải trưng bày tài sản để những người muốn mua xem trước. Những người muốn mua sẽ tham gia trả giá theo thủ tục nhất định. Người trả giá cao nhất là người dành được quyền mua tài sản.
Đấu giá tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự, Luật thương mại của Việt Nam, được cụ thể hoá trong Quy chế bán đấu giá tài sản.
2. Nghĩa vụ của người bán đấu giá
Người bán đấu giá là trung tâm dịch vụ về bán đấu giá tài sản do Sở tư pháp trực tiếp quản lí hoặc những tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá có tư cách pháp nhân. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, cũng như doanh nghiệp đấu giá tài sản.
Người bán đấu giá có nghĩa vụ thông báo và niêm yết công khai đầy đủ, chính xác thông tin cần thiết liên quan đến tài sản đấu giá.
Các thông tin về bán đấu giá như thời gian, chất lượng, loại tài sản, giá khởi điểm,.. phải được niêm yết ở trụ sở của tổ chức bán đấu giá. Nếu tài sản là bất động sản hoặc là động sản có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên thì phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hai lần và mỗi lần cách nhau ba ngày. Như vậy, số lượng người biết về bán đấu giá tài sản sẽ nhiều hơn, việc bán đấu giá sẽ khách quan hơn.
Người bán đấu giá cần phải bảo quản tài sản được giao, không được sử dụng tài sản, nếu làm hư hỏng và mất mát thì phải bồi thường thiệt hại.
Trước khi bán đấu giá phải trưng bày, đồng thời cho xem hồ sơ tài sản bán đấu giá. Đặc biệt đối với tài sản như nhà ở, quyền sử dụng đất phải có đủ giấy tờ hợp pháp về sở hữu nhà ở, cũng như quyền sử dụng đất. Người bán đấu giá tài sản cần bảo đảm quyền sở hữu cho người mua về nhà ở và đảm bảo quyền sử dụng đất cho người mua theo đúng quy định về chuyển quyền sử dụng đất trong Bộ Luật Dân sự và Luật đất đai 2013.
Sau khi bán đấu giá và người bán đấu giá phải giao ngay cho người mua tài sản bán đấu giá nếu là động sản. Đối với các tài sản phải đăng kí quyền sở hữu, người bán đấu giá giao cho người mua khi người mua thanh toán xong tiền mua. Người bán đấu giá thực hiện nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho người mua. Trong thời hạn 15 ngày đối với động sản và 30 ngày đối với bất động sản, việc chuyển quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cần phải hoàn thành. Các chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu trừ vào tiền bán đấu giá tài sản kể cả lệ phí công chứng và văn bản bán đấu giá, lệ phí trước bạ sang tên.
Thông thường, đối với việc đăng kí quyền sở hữu thì người chủ sở hữu mới phải nộp tiền lệ phí trước bạ nhưng trường hợp này lệ phí đã được tính vào giá trị tài sản bán. Vì vậy, khi định giá khởi điểm bán đấu giá cần phải tính thêm vào giá trị tài sản để tránh thiệt hại cho người có tài sản.
3. Quyền của người bán đấu giá
Người bán đấu giá tài sản có quyền được yêu cầu người bán tài sản cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá, chịu trách nhiệm về các thông tin đó.
Trường hợp người có tài sản không còn muốn bán tài sản nhưng bị cưỡng chế bán tài sản để thi hành án thì xác định thông tin về tình hình tài sản sẽ gặp nhiều khó khăn. Nếu tài sản bán đấu giá do chiếm hữu bất hợp pháp mà có được và sau khi bán đấu giá, người mua bị người khác khởi kiện, cũng như đòi lại tài sản thì người bán đấu giá tài sản phải bồi thường thiệt hại cho người mua tài sản.Đặc biệt các tài sản cầm đồ là động sản rất khó xác định nguồn gốc. Vì rủi ro của người bán đấu giá là rất lớn nên người bán đấu giá cần phải điều tra nguồn gốc tài sản bán đấu giá.
Người bán đấu giá có quyền yêu cầu người mua thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết. Thời điểm ký kết hợp về đồng bán đấu giá chính là thời điểm khi người điều hành bán đấu giá tuyên bố giá cao nhất lần thứ ba mà không phải ai tham gia trả giá nữa. Người mua phải thực hiện nghĩa vụ và nếu họ không thực hiện nghĩa vụ thì người bán đấu giá có quyền xử lý tiền lệ phí bán đấu giá tài sản mà người mua đã đóng trước đó.
4. Quyền và nghĩa vụ của người bán đấu giá tài sản
Người có tài sản đấu giá là cá nhân và tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc có thể người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo đúng quy định của pháp luật.
Người có tài sản bán đấu giá sẽ ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá. Các bên bàn bạc định giá khởi điểm bán đấu giá và giá khởi điểm do người bán tài sản quyết định. Tuy nhiên cần tham khảo ý kiến của người bán đấu giá nhằm định giá tài sản phù hợp với giá thị trường.
Trường hợp bán đấu giá nhằm thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án sẽ là những người có tài sản bán đấu giá, ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá. Trong trường hơp này, người cần phải thi hành án dân sự không tự nguyện thực hiện quyết định, bản án của tòa án cho nên theo yêu cầu của người được thi hành án, và cơ quan thi hành án cưỡng chế bán đấu giá tài sản để thi hành án, ký hợp đồng bán đấu giá tài sản để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nghĩa vụ của người có tài sản bán đấu giá
Người có tài sản bán đấu giá thực hiện nghĩa vụ chuyển tài sản cho bên bán đấu giá nếu là động sản. Nếu là bất động sản, cần phải chuyển toàn bộ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu về tài sản. Nếu bán đấu giá tài sản để thi hành án thì người bán tài sản cần chuyển giao văn bản hợp đồng, văn bản thế chấp và cầm cố hoặc có thể quyết định của cơ quan thi hành án. Ngoài ra, người có tài sản bán đấu giá có nghĩa vụ cung cấp những thông tin cần thiết về tài sản bán đấu giá. Người có tài sản bán đấu giá cần nộp tiền lệ phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật
5. Quy định về người mua tài sản đấu giá
Người mua có thể là cá nhân hoặc có thể pháp nhân. Người nào trả giá cao nhất (nhưng không thấp hơn giá khởi điểm) sẽ được mua tài sản đấu giá. Nếu người trả giá cao nhất muốn rút lại giá đã trả trước khi người điều hành bán đấu giá tuyên bố được mua tài sản thì cuộc bán đấu giá tài sản vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá liền kề. Người rút lại giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Số tiền này sẽ thuộc về người có tài sản.
Trường hợp người trả giá cao nhất được mua tài sản đấu giá sau đó từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề và nếu người được ưu tiên không mua tài sản thì cuộc bán đấu giá không thành công. Người trả giá cao nhất không mua sẽ mất tiền đặt cọc trước. Đây được coi là số tiền bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng không cần phải là đặt cọc.
Người mua tài sản có quyền sở hữu tài sản từ khi nhận tài sản là động sản. Nếu tài sản là bất động sản thì quyền sở hữu phát sinh kể từ khi đăng ký trước bạ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Các trường hợp được hủy kết quả đấu giá theo quy định của pháp luật?
Câu hỏi: Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có tham gia đấu giá đất tại 1 huyện. Trong phiên đấu giá hồ sơ trả giá cao nhất gấp 1.5 so với giá khởi điểm và hồ sơ trúng thấp nhất hơn giá khởi điểm 13 triệu. Sau đó cơ quan chức năng có nghi vấn thông đồng để điều chỉnh kết quả trong quá trình tổ chức đấu giá.
Sau quá trình thanh tra và công an kinh tế vào cuộc ko tìm ra dấu hiệu thông thầu và không có kết luận cụ thể mà quyết định hủy kết quả đấu giá. Việc như thế là đúng hay sai và chúng tôi có thể khiếu nại không. Xin Luật sư của LVN Group cho ý kiến ạ.
Người gửi : Nguyễn Việt H
Trả lời: Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn từ công ty luật LVN Group, với cau hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý :
Luật đấu giá tài sản năm 2016
2. Luật sư tư vấn :
Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
Vậy trong trường hợp của bạn , việc cơ quan có thẩm quyền có nghi ngờ về việc bạn có hành vi thông thầu nhưng bạn không có hành vi này và những chủ thể này cũng không có bằng chứng để chứng minh bạn có hành vi vi phạm pháp luật thì kết quả trúng thầu vẫn phải được công nhận và không có căn cứ pháp lý để hủy thầu theo quy định tại điều 72 nêu trên .
Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên cơ quan có thẩm quyền để được xem xét , giải quyết vấn đề này .
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đấu thầu – Công ty luật LVN Group