1. Xóa án tích là gì ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về thủ tục xóa án tích, gọi: 1900.0191

Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Án tích tồn tại trong suốt quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án. Sau khi chấp hành xong bản án, trải qua một thời hạn nhất định chứng tỏ người phạm tội đã phục thiện, Nhà nước sẽ xoá án tích cho người bị kết án.

Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án hay nói cách khác là người “trong sạch” về lý lịch tư pháp”. Quy định về xóa án tích trong luật hình sự xuất phát từ chính sách nhân đạo của Nhà nước thể hiện thông qua thái độ không định kiến với người phạm tội, tạo điều kiện cho họ tháo bỏ những mặc cảm về những lỗi lầm trong quá khứ, quyết tâm phục thiện với một lý lịch tư pháp trong sạch.

BLHS 2015 phân biệt các trường hợp sau:

– Trường hợp không bị coi là có án tích; –

– Đương nhiên xóa án tích;

– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:

– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt,

– Xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (sẽ trình bày ở chương XV);

– Xóa án tích đối với pháp nhân thương mại phạm tội (sẽ trình bày ở chương XVI)

Theo quy định của BLHS, việc xóa án tích chỉ được đặt ra khi người bị kết án đã hội đủ các điều kiện luật định. Các điều kiện đó là điều kiện về thời hạn, điều kiện không phạm tội mới trong thời hạn luật định. Riêng đối với xóa án tích theo quyết định của Tòa án, BLHS quy định thêm điều kiện về tính chất của tội phạm được thực hiện, thái độ, nhân thân của người bị kết án.

Được coi là chấp hành xong bản án khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của Tòa án (như biện pháp tư pháp, án treo, án phí vv..). Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại mới chỉ được coi như đã chấp hành xong hình phạt. Do vậy, những người này vẫn phải tiếp tục thực hiện các quyết định khác của Tòa án mới được coi là chấp hành xong bản án.

2.Các trường hợp xóa án tích

Trường hợp không bị coi là có án tích

>> Tham khảo ngay: Hướng dẫn trình tự, thủ tục xóa án tích?

Khoản 2 Điều 69 BLHS quy định: Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích

Như vậy, BLHS 2015 coi các trường hợp sau đây là trường hợp đã bị kết án nhưng không bị coi là có án tích:

– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng,

– Người được miễn hình phạt. .

Xét về lý thuyết, người đã bị kết án thì phải mang án tích. Do vậy, việc đã bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc được miễn hình phạt đều gây án tích cho người bị kết án. Tuy nhiên, theo Điều 69 BLHS, họ được xóa án tích ngay nên không bị coi là có án tích. Có thể gọi trường hợp này là được xóa án tích ngay sau khi tuyên án kết tội.

Đương nhiên được xóa án tích

Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp một người được công nhận là chưa bị kết án mà không cần có sự xem xét và quyết định của Tòa án.

Khi hội đủ các điều kiện luật định, người được đương nhiên xóa án được coi là người chưa bị kết án. Tòa án cấp Giấy chứng nhận xóa án tích cho họ.

Phạm vi đương nhiên được xóa án

Điều 70 BLHS quy định: Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS

Các điều kiện đương nhiên được xóa án

Theo Điều 70 BLHS, điều kiện đương nhiên được xóa án là điều kiện về thời hạn được xóa án do luật định và không phạm tội mới.

Điều kiện về thời hạn đương nhiên được xóa án

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án đã qua các thời hạn sau đây:

– 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

– 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm:

– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm.

– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Thời điểm bắt đầu của các thời hạn nói trên là từ khi người bị kết án đã chấp hành xong bản án – chấp hành các hình phạt chính, hình phạt bổ sung, hết thời gian thử thách của án treo, các quyết định khác của Tòa án như chấp hành các biện pháp tư pháp, đóng án phí.

>> Xem thêm: Xóa án tích đối với án treo tính như thế nào?

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hạn thời hạn quy định tại các Điểm a, b và Khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thì điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Điều kiện để được xóa án tích

Người lần đầu được xét xóa án tích theo quyết định của Tòa án khi hội đủ các điều kiện về tính chất của tội phạm đã thực hiện và nhân thân người bị kết án; thời hạn được xét xóa án tích; không phạm tội mới trong thời hạn luật định

Điều kiện về tính chất của tội phạm đã thực hiện và nhân thân của người bị kết án

Khoản 1 Điều 71 BLHS quy định khi xét xóa án tích cho người bị kết án, Tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

Điều kiện về thời hạn

Khoản 2 Điều 71 BLHS quy định: Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong bản án đã qua thời hạn sau:

>> Xem thêm: Mẫu đơn xin xóa án tích mới nhất và Tư vấn lập hồ sơ đăng ký xóa án tích

– 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo,

– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

– 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân | hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Lưu ý:

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hạn thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nêu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

4. Trình tự, thủ tục xóa án tích

Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thủ tục xóa án tích được thực hiện như sau:

Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích

– Người thuộc diện được đương nhiên xóa án tích nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thẩm quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

>> Luật sư trả lời: Thời hạn được xóa án tích theo quy định luật hình sự ?

– Người bị kết án phải có đơn yêu cầu xóa án tích gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

– Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Lưu ý: Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

5.Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

>> Luật sư trả lời: Giảm thời hạn xóa án tích theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực ngày 1/1/2018

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn sau:

– Đối với người bị kết án không phạm các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

– Đối với người bị kết án phạm các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật hình sự 2015, cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:

– Thời hạn để đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của tòa án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

– Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

– Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quy định về thời hạn xóa án tích đối với các trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

– Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

>> Xem thêm: Đối tượng tác động của tội phạm ? Phân biệt với khách thể của tội phạm ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group