1. Cách điền đơn đăng ký biến động khi sang tên sổ hồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Mẫu số 09/ĐK[1] |
||||
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình. Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:…….Quyển…. Ngày…… / …… / …….… Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) |
|||||
ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT |
|||||
Kính gửi: Văn phòng đăng ký đất đai Quận Hai Bà Trưng |
|||||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) |
|||||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa): NGUYỄN VĂN A, CÙNG VỢ LÀ BÀ TRẦN THỊ B …………………………………………….……………………………………………………………… 1.2. Địa chỉ(1):Số 126, Phố Vọng, Phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội |
|||||
2. Giấy chứng nhận đã cấp 2.1. Số vào sổ cấp GCN: BA 01245; 2.2. Số phát hành GCN:CH 09107; 2.3. Ngày cấp GCN 20 / 09/2011; |
|||||
3. Nội dung biến động về: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất |
|||||
3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động: Ông Nguyễn Văn A có CMND số ……… do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày ………. và bà Trần Thị B có CMND số ………..do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày ….. cùng đăng ký HKTT tại ………….. |
3.2. Nội dung sau khi biến động: Ông Phạm Đức D có CMND số ……do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày …….. và bà Lưu Thị H có CMND số ………. do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày ………. cùng đăng ký HKTT ……… |
||||
4. Lý do biến động Do chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hợp đồng công chứng số…….được lập tại Văn phòng công chứng ………..ngày ……………… |
|||||
5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với thửa đất đăng ký biến động Theo quy định của pháp luật và theo quy định về thuế của chi cục thuế quận Hai Bà Trưng ………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………. |
|||||
6. Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn này gồm có: – Giấy chứng nhận đã cấp; – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số…….. được lập tại Văn phòng công chứng….ngày….. – Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua |
Tôi có nhu cầu cấp GCN mới không có nhu cầu cấp GCN mới
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm…
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
II- XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ (Đối với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng và đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp) |
|
……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. |
|
Ngày……. tháng…… năm …… Công chức địa chính (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày……. tháng…… năm …… TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu) |
III- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI |
|
……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………… |
|
Ngày……. tháng…… năm …… Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ) |
Ngày……. tháng…… năm …… Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
IV- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (Chỉ ghi ý kiến đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất) |
|
……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. |
|
Ngày……. tháng…… năm …… Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ) |
Ngày……. tháng…… năm …… Thủ trưởng cơ quan (Ký tên, đóng dấu) |
Chú ý:
– Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
– Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; trường hợp xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ vào Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của mục I, các mục II, III và IV của Đơn này.
– Đối với trường hợp xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của Mục I, các mục II và IV của Đơn này.
[1] Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
2. Tư vấn thủ tục sang tên bìa đỏ và chi phí ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013
Thẩm quyền giải quyết: UBND Quận/huyện nơi có nhà đất
Cách thức thực hiện:
Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng. (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân)
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)
Thành phần hồ sơ gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bước 3: Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)
Thành phần hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
– Giấy nộp tiền vào nhân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.
C – Lệ phí sang tên gồm:
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp (theo quy định tại thông tư 93/2002/TT-BTC)
– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ
Trân trọng./.
3. Thủ tục trước bạ sang tên nhà đất ?
Trả Lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến thư mục tư vấn pháp luật trực tuyến của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Hoạt động mua bán nhà đất đang diễn ra hết sức nhộn nhịp trên thị trường bất động sản hiện nay nhưng không phải ai khi tham gia quá trình mua bán, chuyển nhượng đó cũng có đủ kiến thức pháp luật về hoạt động này. Công ty luật LVN Group là sự chọn lựa hàng đầu cho Quý khách khi muốn sử dụng dịch vụ tư vấn mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Việc đầu tiên mà Quý khách cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này là các giao dịch, mua bán đất đai cần phải thực hiện tại các văn phòng công chứng công hoặc công chứng tư. Chỉ các giao dịch có xác nhận của văn phòng công chứng mới có giá trị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành thủ tục pháp lý để sang tên sổ (thủ tục trước bạ sang tên).
– Khi ra văn phòng công chứng các bên (mua & bán) cần mang theo các tài liệu, giấy tờ sau:
+ Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, sổ đỏ của bên bán (nếu có quan hệ vợ chồng có thể mang theo giấy kết hôn);
+ Chứng minh thư nhân dân, số hộ khẩu của bên mua.
– Tại văn phòng công chứng việc mua bán sẽ được lập thành hợp đồng có xác nhận của công chứng viên. Thông thường hợp đồng được lập thành 05 bản: 01 bản giao cho bên bán; 01 bản giao cho bên mua; 01 bản gửi cơ quan thuế; 01 bản gửi văn phòng nhà đất và 01 bản cơ quan công chứng sẽ lưu.
– Thủ tục trước bạ sang tên được tiến hành tại Văn phòng nhà đất – Trực thuộc UBND huyện hoặc UBND Quận nơi có mảnh đất đó.
Mọi thủ tục đều tiến hành tại bộ phần Một cửa, Khách hàng làm thủ tục này phải đóng 02 khoản thuế chính: 1/Thuế thu nhập các nhân và lệ phí trước bạ nhà đất. Thuế thu nhập các nhân do cơ quan thế áp và tính dựa trên khung giá đất mà UBND tỉnh/thành phố công bố vào 01/01 hàng năm về khung giá đất và mức giá mua bán mà các bên thực tế giao dịch.
Trân trọng./.
4. Tư vấn về thủ tục sang tên mảnh đất ?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Chúng tôi xin chỉnh sửa là cách nói “bán mảnh đất” là không chính xác vì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đúng hơn ở đây phải là “chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Như chị đã nêu là sau khi chồng chị mất thì chị đã sang tên sổ đỏ, nghĩa là quyền sử dụng đất đã được chuyển từ tài sản chung của vợ chồng sang tài sản riêng của chị và chồng chị không còn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ tại Điều 79 Nghị định 42/2014/NĐ-CP và Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội, khi chị làm thủ tục chuyển quyền sử dụng miếng đất thổ cư do chị đứng tên cho cháu của chị thì chị chỉ cần chuẩn bị giấy tờ như sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng.
Trình tự, thủ tục:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp chị làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất mà cần cấp giấy chứng tử của chồng chị cho văn phòng đăng ký đất đai chỉ khi chồng chị đã mất và anh ấy vẫn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn theo thông tin chị đã cung cấp thì sau khi chồng chị mất, chị đang sang tên sổ đỏ, Vậy nên chị là chủ sở hữu quyền sử dụng đất, đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã có xác nhận biến động, bỏ tên của người chồng đã mất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì chị được toàn quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác và không cần cung cấp giấy chứng tử khi làm thủ tục sang tên cho cháu chị. Tuy nhiên việc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chị cung cấp giấy chứng tử là xác nhận sở hữu riêng của cá nhân chị với tài sản trên.
Cảm ơn chị đã tin tưởng chúng tôi, trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trân trọng./.
5. Thủ tục sang tên sổ đỏ cho đất ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, ba bạn bị tai biến, mất năng lực hành vi dân sự và bạn muốn sang tên mảnh đất đó sang tên bạn thì trước tiên bạn cần phải tiến hành yêu cầu Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi người đó cư trú, tuyên bố người sở hữu tài sản bị mất năng lực hành vi dân sự. Vì một trong các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là người tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự, quy định tại Điều 117, Bộ luật dân sự 2015:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Về hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Căn cứ vào quy định nêu trên thì để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực thì phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Tại Điều 362, Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự; Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu như sau
Điều 362. Đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Như vậy, để Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết, bạn phải có đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tại khoản 1, điều 53, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1.Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”
Trong trường hợp này, bố bạn bị mất năng lực hành vi dân sự thì mẹ bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên và sẽ thay bố của bạn tiến hành các thủ tục sang tên sổ đỏ sang cho bạn.
“1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”
Thứ hai, về thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm có:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa các bên.
+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (bản sao, công chứng)
+ Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn nếu tặng cho cả vợ và chồng, biên bản thỏa thuận về tài sản có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu)
Nơi nộp hồ sơ là nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013 do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.
Điều 105, Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“…2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam…”
Hồ sơ sang tên sổ đỏ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất, nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xem xét và làm thủ tục sang tên.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lí đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ ba, các loại thuế và lệ phí phải nộp khi được tặng cho bất động sản giữa bố mẹ và con là thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
– Thuế thu nhập cá nhân (đối với người nhận được quà tặng là bất động sản đóng): thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn tặng, cho bạn một mảnh đất. Vậy theo quy định tại điểm d, khoản 5, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định các khoản thu nhập khác ngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,.. nhận được từ chuyển nhượng bất động sản thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thuộc thu nhập miễn thuế. Theo đó, bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân khi được bố, mẹ bạn tặn, cho quyền sử dụng đất nhưng bạn vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuộc đối tượng miễn thuế tại Chi cục thuế của quận/huyện nơi có bất động sản.
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.”
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
– Lệ phí trước bạ: không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 1 thông tư 34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ. Như vậy việc bố mẹ bạn tặng cho bạn mảnh đất trên thì bạn không phải đóng lệ phí trước bạ và không phải tiến hành kê khai lệ phí trước bạ nhưng bạn phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ giữa bạn và bố mẹ bạn như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…lên cơ quan thuế để làm căn cứ chứng minh bạn không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định trên.
“Điều 1. Sửa đổi Điều 3, Chương I “Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ” như sau:
1. Sửa đổi khoản 10, Điều 3 như sau:
“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”
Theo đó, bạn sẽ phải nộp các giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế do cơ quan thuế đã cấp để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm căn cứ tiếp tục thủ tục sang tên cho bạn.
Thứ tư, về mức phí của dịch vụ môi giới để làm hợp đồng công chứng được quy định tại điểm a, khoản 2, điều 2, Thông tư liên tịch 08/2012:
Điều 2. Mức thu phí công chứng
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);…
Số TT |
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
50 nghìn |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
100 nghìn |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng |
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng |
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 |
Trên 10 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp) |
Như vậy, mức phí làm hợp đồng công chứng phải phụ thuộc vào giá trị của miếng đất của bạn, bạn có thể căn cứ vào bảng số liệu trên để xác định số tiền mà bạn phải nộp khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Thứ năm, sau khi đã sang tên hoàn tất, bạn muốn bán mảnh đất đó, tuy nhiên số liệu trên sổ đỏ lại không khớp với diện tích thực của mảnh đất, để tránh cho việc xảy ra tranh chấp sau này, lúc làm sổ đỏ bạn nên làm rõ ràng diện tích thực của mảnh đất đó.
Tại Khoản 5, Điều 98, Luật đất đai 2013 có quy định:
“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”
Tức là, lúc bạn làm thủ tục sang tên sổ đỏ, nếu có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề thì khi sang tên sổ đỏ sẽ được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Nếu bạn chưa bán được mảnh đất đó thì bạn có thể tự đo đạc và đánh dấu những mốc ranh giới quan trọng của mảnh đất đó. Tham khảo bài viết liên quan: Có được sang tên sổ đỏ khi tặng đất ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: [email protected]
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật đất đai – Luật Minh KHuê