Hiện hai anh của tôi, một anh thì đã lấy tiền được chia để mua nhà ở nước ngoài còn một anh khác thì đã bán đi phần đất được thừa kế. Còn vợ chồng tôi thì theo thống nhất sẽ để ba tôi ở nhà chúng tôi đã được chia cho đến lúc mất. Gần 10 năm nay, chúng tôi ở nơi khác và căn nhà được thừa kế thì ba chồng tôi và vợ hai của ông ở. Nhiều năm gần đây, ba tôi về hưu và muốn giúp đỡ chúng tôi chăm sóc con trai cả của chúng tôi. Cháu hơi bị tăng động giảm chú ý nên theo tư vấn cháu nên sống ở môi trường có giờ giấc quy củ trong khi chúng tôi lại đi làm sớm tối. Do vậy tôi đã đưa cháu về ở với ông, tại căn nhà do vợ chồng tôi được thừa kế. Tuy nhiên, gần đây tôi phát hiện ra vợ hai của ba tôi thường xuyên đánh đập con trai tôi tàn nhẫn. Do cháu quá sợ nên bây giờ được về ở hẳn với chúng tôi cháu mới nói. ( Chúng tôi có nhà ở chỗ khác) Hiện tôi đang đi tìm thêm bằng chứng ngoài lời kể của con trẻ. Nhưng vợ chồng tôi không muốn cho vợ hai của ba tôi tiếp tục ở lại nhà mình nữa. Nhưng chúng tôi không biết chúng tôi có thể yêu cầu bà ta rời khỏi nhà khi bà ta còn đang có hôn thú với ba tôi hay không? Hơn nữa, bà ta cũng có tên trong hộ khẩu cùng ba chồng tôi ở tại căn nhà này ?

Rất mong ý kiến tư vấn của Luật sư của LVN Group và tôi sẵn sàng gửi phí tư vấn theo yêu cầu.

Người hỏi: Đ.T.N

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luậtcủa công ty Luật LVN Group.

Cần hỗ trợ tư vấn về quyền của chủ sở hữu đất đai nhà ờ

Luật sư tư vấn, hỗ trợ tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật Cư trú năm 2006

Luật Nhà ở năm 2005

Luật Đất đai năm 2013

Nội dung phân tích:

Khoản 1 điều 24 Luật Cư trú quy định:

“Điều 24. Sổ hộ khẩu

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”

Khoản 16 điều 3 Luật Đất đai quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều 4 Luật Nhà ở quy định:

“Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở

Công dân có quyền có chỗ ở thông qua việc tạo lập nhà ở hợp pháp hoặc thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ nhà ở theo quy định của pháp luật. Người tạo lập nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó”

Căn cứ vào quy định trên thì sổ hộ khẩu chỉ là việc xác định chỗ ở thường xuyên chứ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu tài sản. 

Khoản 3 điều 21 Luật Nhà ở quy định:

“Điều 21. Quyền của chủ sở hữu nhà ở

1. Chiếm hữu đối với nhà ở.

2. Sử dụng nhà ở.

3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật.

4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của mình.

6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.

7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ vào các quy định pháp luật trên thì bạn có thể yêu cầu người vợ hai của ba bạn ra khỏi nhà. 

Cần lưu ý rằng vấn đề của bạn còn khá nhiều vướng mắc như: di chúc mẹ bạn để lại là di chúc chung của ba mẹ bạn hay di chúc riêng của mẹ bạn? di sản để lại trong di chúc là tài sản chung hay tài sản riêng của mẹ bạn? Do đó vấn đề này chúng tôi tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, để biết thêm chi tiết bạn vui lòng gọi điện thoại theo số: 1900.0191

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai