1, Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông không?
Thưa Luật sư của LVN Group, Luật sư cho hỏi: tôi bị cảnh sát cơ động dừng xe yêu cầu kiểm tra hành chính lúc 9h30″ tối. Xe không gương chiếu hậu (ngoài ra không có dấu hiệu vi phạm nào khác) có đúng luật không? Xin cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Theo Điều 8, 9, 10 Thông tư 58/2015/TT-BCA tuần tra kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội lực lượng cảnh về quyền hạn, đối tượng tuần tra, kiểm soát và việc kiểm soát của cảnh sát cơ động:
“Điều 8. Quyền hạn
1. Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát.
2. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền.
3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ, việc liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
5. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ phục vụ hoạt động tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
6. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.”“Điều 9. Đối tượng tuần tra, kiểm soát
1. Đối tượng tuần tra gồm: khu vực,mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công.
2. Đối tượng kiểm soát gồm: người, phương tiện, đồ vật, tài liệu.”
“Điều 10. Tuần tra, kiểm soát công khai
1. Tuần tra, kiểm soát công khai gồm:
a) Tuần tra, kiểm soát cơ động;
b) Kiểm soát tại điểm, chốt trong khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát.
2. Trường hợp kiểm soát tại một điểm,chốt phải có kế hoạch, phương án được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải sử dụng phù hiệu, trang phục theo quy định; sử dụngphương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soáttrong phạm vi khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công;sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vậtnghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợtheo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.”
Như vậy, cảnh sát cơ động có quyền kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát để đảm bảo an ninh, trật tự. Việc kiểm tra sau 22h đêm là nhiệm vụ cảnh sát cơ động được phân công nên cảnh sát có quyền kiểm tra hành chính, giấy tờ của quý khách. Nhưng nếu cảnh sát cơ động lập biên bản xử phạt đối với hành vi không có gương chiếu hậu thì không đúng quy định pháp luật. Điều này đã được phân tích trong tình huống nêu trên
2. Không có đăng ký xe khi tham gia giao thông bị xử phạt ra sao?
Luật LVN Group cho tôi hỏi: trường hợp xe mô tô vi phạm giao thông, nhưng xe không có giấy chứng nhận đăng ký xe, nếu không chứng minh được nguồn gốc xe, vậy xe tôi có bị tịch thu không. và bị tịch thu theo quy định nào. tôi xin cám ơn!
Trả lời:
Hành vi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định của người điều khiển xe mô tô được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP như sau:
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Như vậy, xe không có giấy phép đăng ký xe khi tham gia giao thông sẽ bị tịch thu phương tiện theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và phạt tiền 300.000 đồng đến 400.000 đồng theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
3. Điều khiển xe gắn máy có phải có giấy phép lái xe?
Chào Luật sư của LVN Group. Nhà trường cháu bảo điều khiển xe gắn máy phải có chứng chỉ hoặc bằng học luật giao thông đường bộ, nhưng theo cháu tìm hiểu một số điều luật thì không thấy quy định về việc này. Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho cháu được rõ ạ.
Trả lời:
Căn cứ Điều 58; Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”
Tóm lại, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
– Đủ độ tuổi, sức khỏe khi điều khiển loại xe tương ứng được quy định tại Điều 60 trên và
– Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển
Như vậy, do quý khách chưa cung cấp được những thông tin về loại xe quý khách sẽ điều khiển, độ tuổi của quý khách nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn chung nhất cho mọi trường hợp. Quý khách vui lòng đối chiếu điều kiện của mình với hai Điều luật trên để thực hiện đúng quy định pháp luật. Lời giải thích trên của trường quý khách mới chỉ nêu được một điều kiện về giấy phép lái xe, còn thiếu một điều kiện khác về độ tuổi.
4, Xử lý vi phạm trong tuần tra, kiểm soát
5, Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu của cảnh sat cơ động
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến miễn phí, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật LVN Group