1. Cảnh sát trật tự có được dừng xe, xử phạt?

Theo Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008, Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết cụ thể:

Điều 87. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ
1. Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.
3. Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

Cũng theo Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác (trong đó có Cảnh sát trật tự) gồm:

– Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch;

– Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch;

– Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, Cảnh sát trật tự được dừng xe, xử phạt trong 02 trường hợp:

– Có Cảnh sát giao thông đi cùng;

– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

2. Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự

Kể cả thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Cảnh sát trật tự cũng chỉ có thẩm quyền xử phạt một số lỗi nhất định.

Cụ thể, theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi điển hình sau:

STT

Phương tiện

Lỗi

1

Ô tô

 – Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm

– Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau

– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m

– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước

– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe

– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

 – Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa

– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”

– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần

– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép

– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông

– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng

– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ

– Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường…

2

Xe máy

– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông

– Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;

– Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật

– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

– Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

– Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ

– Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư

– Dừng xe, đỗ xe trên cầu

– Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông

– Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

– Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

– Quay đầu xe trong hầm đường bộ

– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

 – Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định…

 

3. Mức phạt vi phạm không đội mũ bảo hiểm 

Căn cứ theo điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;”

 

4. Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền xử phạt những hành vi vi phạm gì?

Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền xử phạt những​ tại điểm a khoản 2 điều 6, điểm b khoản 7 điều 6, bao gồm:

– Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.

– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

– Thẩm quyền xử phạt trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

– Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

 

 5. Cảnh sát trật tự có thẩm quyền giải quyết vi phạm về hành vi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định không?

Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền giải quyết vi phạm quy định tại Điểm c khoản 3 điều 7 và điểm d khoản 4 điều 7, cụ thể là các vi phạm:

– Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;

– Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

Như vậy hành vi đi không đúng phần đường, làn đường không thuộc thẩm quyền cảnh sát trật tự.