Cơ sở pháp lý:

Luật công an nhân dân năm 2018;

Nghị định 49/2019/NĐ-CP;

1. Chế độ tiền lương đối với công nhân công an

Bảng lương đối với công nhân công an:

 

BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN CÔNG AN

(Kèm theo Nghị định số 49/2019/NĐ-CP, ngày 06/06/2019 của Chính phủ)

NGẠCH, NHÓM, HỆ SỐ LƯƠNG

BẬC LƯƠNG

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ngạch A

Nhóm 1

Hệ số lương

3,50

3,85

4,20

4,55

4,90

5,25

5,60

5,95

6,30

6,65

Nhóm 2

Hệ số lương

3,20

3,55

3,90

4,25

4,60

4,95

5,30

5,65

6,00

6,35

Ngạch B

Hệ số lương

2,90

3,20

3,50

3,80

4,10

4,40

4,70

5,00

5,30

5,60

Ngạch C

Hệ số lương

2,70

2,95

3,20

3,45

3,70

3,95

4,20

4,45

4,70

4,95

Ghi chú:

1. Mức lương thực hiện: bằng hệ số lương nhân (x) với mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.

2. Đối tượng:

– Ngạch A:

+ Nhóm I: Sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ Đại học và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.

+ Nhóm II: Sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ Cao đẳng và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.

– Ngạch B: Sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ trung cấp và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.

– Ngạch C: Sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu chứng chỉ sơ cấp và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.

Nâng bậc lương, nâng ngạch đối với công nhân công an:

– Công nhân công an hoàn thành công việc được giao, đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định và chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương trên 3,95.

Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.

Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc;

– Công nhân công an hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, có năng lực đảm nhận vị trí công việc cao hơn trong cùng ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, có văn bằng phù hợp thì được xét nâng ngạch.

Chuyển xếp lương vào Bảng lương công nhân công an:

– Khi chuyển xếp lương không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch lương;

– Việc chuyển xếp lương từ hệ số lương đang hưởng vào hệ số lương quy định tại Bảng lương công nhân công an được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng chưa hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), phù hợp với vị trí việc làm và quy định nâng bậc lương, ngạch lương đối với công an nhân dân.

Trường hợp có hệ số lương mới được xếp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung thấp hơn hệ số lương đang hưởng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đang hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu giảm dần khi được nâng bậc lương.

Công nhân công an được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:

a) Phụ cấp thâm niên vượt khung;

b) Phụ cấp khu vực;

c) Phụ cấp đặc biệt;

d) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

đ) Phụ cấp trách nhiệm công việc;

Điều kiện, thời gian và mức hưởng của các loại phụ cấp tại các điểm a, b, c, d và đ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

e) Phụ cấp công vụ:

Áp dụng đối với công nhân công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

Điều kiện, thời gian và mức hưởng phụ cấp công vụ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.

g) Phụ cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:

Điều kiện, thời gian và mức hưởng được thực hiện như quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Công nhân công an áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định 49/2019/NĐ-CP không được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

2. Chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân công an

Mức phụ cấp

Công nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.

Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thời gian tính hưởng phụ cấp

Thời gian phục vụ trong Công an nhân dân;

Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian phục vụ trong công an nhân dân này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Thời gian không tính hưởng phụ cấp

Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.

3. Hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an

Các trường hợp được nghỉ hưu

Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.

Các trường hợp Công an nhân dân thôi việc

Công nhân công an thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Chưa hết hạn tuổi phục vụ mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

– Do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp “nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên hoặc chuyển ngành”.

– Công nhân công an không thuộc trường hợp quy định được nghỉ hưu mà có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;

– Đủ điều kiện nghỉ hưu mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

4. Chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi phục vụ trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần

4.1. Chế độ, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu

– Công nhân công an thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an, thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

– Công nhân công an thuộc trường hợp “Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng” khi nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.

4.2. Chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi việc

– Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;

– Được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.

4.3. Chế độ, chính sách đối với công nhân công an chuyển ngành

– Công nhân công an chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thâm niên công tác;

– Công nhân công an chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

4.4. Chế độ, chính sách đối với thân nhân của công nhân công an hy sinh, từ trần

– Thân nhân của công nhân công an hy sinh được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP;

– Thân nhân của công nhân công an từ trần được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP;

– Thân nhân của công nhân công an quy định tại điểm a và b khoản này bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.

Công nhân công an có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc hy sinh, từ trần được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.