Căn cứ pháp lý:
– Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020;
– Hướng dẫn 30-HD/BTCTU ngày 12-8-2009 về điều kiện, căn cứ và quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 1 tháng 1 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8 năm 1945 đã hy sinh, từ trần.
1. Điều kiện công nhận người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 08/1945
Điều 11 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020:
Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 08/1945
1. Người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến;
b) Đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ ngươi đứng đầu quy định tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
c) Người hoạt động cách mạng quy định tại điểm a và điểm b khoản này không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe.
2. Người đã được công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thì không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Theo Hướng dẫn 30-HD/BTCTU ngày 12-8-2009:
3.1. Điều kiện
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần là người có quá trình hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa, bao gồm: người hoạt động cách mạng thoát ly và người hoạt động cách mạng không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu, không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp). Điều kiện để xét, công nhận đối với những người trong diện này được quy định như sau:
3.1.1. Người hoạt động cách mạng thoát ly:
Người hoạt động cách mạng thoát ly là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện trở lên hoặc cấp hành chính tương đương trước ngày khởi nghĩa của địa phương.
3.1.2. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:
– Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã (hoặc tương đương như làng, tổng..), bao gồm: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư nông dân cứu quốc xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã, Bí thư phụ nữ cứu quốc xã.
– Đội trưởng hoặc tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc (ở địa phương nơi chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã).
– Người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh, sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng, có ghi trong lý lịch gốc quy định tại điểm 3.2.
– Trường hợp người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên viết từ năm 1969 trở về trước có khai “tham gia hoạt động Cách mạng tháng Tám năm 1945” và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa đến ngày 31/8/1945 có khai “đứng đầu một tổ chức cách mạng” như nêu trên đây thì cũng thuộc diện được xem xét.
2. Căn cứ xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 08/1945
Theo Hướng dẫn 30-HD/BTCTU ngày 12-8-2009:
2.1. Căn cứ xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ trước 01/01/1995
Đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
a. Trường hợp người hoạt động cách mạng có lý lịch:
Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý. Nếu lý lịch của cán bộ, đảng viên này do tổ chức để thất lạc, hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.
b. Trường hợp người hoạt động cách mạng không có lý lịch (hoặc không còn lý lịch) thì căn cứ vào một trong các tài liệu có liên quan sau đây:
– Hồ sơ của người hoạt động cách mạng đã được khen thưởng Huân chương bậc cao;
– Hồ sơ của người hoạt động cách mạng đã được truy tặng danh hiệu liệt sỹ;
– Người hoạt động cách mạng được ghi nhận trong lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cho xuất bản từ ngày 01/10/2007 trở về trước;
– Người hoạt động cách mạng có hồ sơ đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên;
– Người hoạt động cách mạng bị địch bắt, giam giữ tại các nhà tù của đế quốc mà vẫn giữ được khí tiết của người cách mạng, có hồ sơ, danh sách đang lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
2.2. Căn cứ xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng từ đã hy sinh, từ trần từ 01/01/1995 trở về sau
Đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau:
Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý khai từ năm 1969 trở về trước. Nếu lý lịch của cán bộ, đảng viên này do tổ chức để thất lạc, hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.
Quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được quy định tại Mục II Hướng dẫn 30-HD/BTCTU ngày 12-8-2009 về điều kiện, căn cứ và quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 1 tháng 1 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8 năm 1945 đã hy sinh, từ trần.
3. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 08/1945
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
– Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945” theo quy định của Chính phủ;
– Trợ cấp hằng tháng;
– Bảo hiểm y tế;
– Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm;
– Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người;
– Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này;
– Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.
Người đang hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 mà được công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thì chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
4. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 08/1945
Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 08/1945 bao gồm:
– Bảo hiểm y tế đối với vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
– Chế độ ưu đãi đối với con: Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
+ Trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;
+ Trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng.
– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thì thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
– Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.