1. Những trường hợp phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất

Hiện tại Luật đất đai năm 2013 có xác định những trường hợp như sau thuộc trường hợp phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất (Khoản 1 Điều 118 Luật đất đai năm 2013), cụ thể những trường hợp như sau: 

– Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc xây dựng nhà cho thuê hoặc xây dựng nhà để cho thuê mua; 

– Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạn tầng để thực hiện việc chuyển nhượng hoặc cho thuê;

– Nhà nước sử dụng quỹ đất để tạo ra nguồn vốn cho việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; 

– Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ; đất để làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

– Nhà nước cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; 

– Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi do sắp xếp lại, phần đất mà nhà nước xử lý trụ sở làm việc, trụ sở của các cơ sở hoạt động sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

– Nhà nước giao đất ở tại đô thị, giao đất ở tại nông thôn cho các hộ gia đình, cá nhân; 

– Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với những trường hợp, đối tượng khi nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của nhà nước nhưng được giảm tiền sử dụng đất, được giảm tiền thuê đất; 

Khi thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thì cuộc đấu giá phải được thực hiện một cách công khai, khách quan, liên tục, trung thực và bình để để có thể đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào cuộc đấu giá quyền sử dụng đất. Và việc tổ chức đấu giá phải thực hiện theo quy trình và thủ tục được Luật đất đai và Luật đấu giá tài sản quy định (Điều 117 Luật đất đai năm 2013).

 

2. Quy trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất

Để tổ chức một cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước như sau: 

 

2.1 Cơ quan có thẩm quyền lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất

Sở Tài Nguyên và Môi trường hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường căn cứ vào vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có để làm thủ tục báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp của mình để chỉ đạo cho đơn vị được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất.  Phương án đấu giá quyền sử dụng đất phải được do Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án. 

Phương án sử dụng đất đưa ra cần phải có những nội dung như sau: 

– Danh mục các loại đất được sử dụng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; vị trí của đất ở tại đâu, diện tích đất à các cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cũng như các tài sản gắn liền với thửa đất được đưa ra đấu giá (nếu có); 

– Mục đích của cuộc đấu giá là để giao đất có thu tiền sử dụng đất hay là nhà nước cho thuê đất; thời hạn sử dụng của các thửa đất được đem ra để đấu giá quyền sử dụng đất; 

– Thời gian dự kiến để tiến hành tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; 

– Những đối tượng được tham gia đấu giá, điều kiện để tham gia đấu giá; mức phí để có thể tham gia đấu giá và các khoản tiền mà tổ chức cá nhân phải đặt trước để tham gia đấu giá; 

– Hình thức đấu giá được áp dụng; 

– Kinh phí và các nguồn chi phí được đưa ra để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; 

–  Dự kiến về giá trị có thể thu về và đề xuất cho việc sử dụng các nguồn thu được thu về từ đấu giá; 

– Phương thức lựa chọn đơn vị đứng ra để thực hiện đấy giá;

– Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

 

2.2 Chuẩn bị hồ sơ đấu giá 

Đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất sẽ có trách nhiệm căn cứ vào phương án đấu giá đã được phê duyệt từ trước để chuẩn bị hồ sơ đấu giá của các thửa đất. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất phải được gửi đến cơ quan về tài nguyên môi trường để thẩm định trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các tài liệu được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.

 

2.3 Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất

Sau khi hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan tài nguyên môi trường thẩm định thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định đấu giá quyền sử dụng đất. Nội dung quyết định đấu giá quyền sử dụng đất phải có những nội dung như sau: 

– Căn cứ pháp lý được áp dụng để ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; 

– Danh mục, ví trí, diện tích thửa đất, các cơ sở hạ tầng, các tài sản gắn liền trên đất (nếu có);

– Mục đích sử dụng của thửa đất, hình thức sử dụng của thửa đất và thời hạn sử dụng đất được đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất; 

– Các thông tin liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các thông tin liên quan đến quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được đấu giá; 

– Tên, địa chỉ của đơn vị được cơ có thẩm quyền giao thực hiện việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

 

2.4 Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá 

Căn cứ vào Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở tài nguyên và Môi trường sẽ là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm thì không được thấp hơn bảng giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh đó ban hành tại thời điểm đấu giá và giá này phải sát với giá đất thực tế trên thị trường. 

 

2.5 Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất

Tùy vào phương thức lựa chọn để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt thì đơn vị được giao quyền tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm sẽ tiến hành việc lựa chọn và ký hợp đồng thuê đối với đơn vị thực hiện việc đấu giá.

 

2.6 Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất 

Căn cứ theo quy định về trình tự và thủ tục tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đấu giá tài sản, Luật đất đai cũng như là căn cứ vào các quy định được thể hiện trong nội dung hợp đồng thuê. Đơn vị tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. 

 

2.7 Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được bàn giao hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất và Biên bản kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị tổ chức đấu giá thì đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu giá phải gửi hồ sơ cho cơ quan tài nguyên môi trường để trình Ủy ban nhân dân ra quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.

 

2.8 Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan thuế nhận được Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân thì phải có trách nhiệm gử thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất tới người trúng đấu giá. Người trúng đấu giá phải có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất ào kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm các thủ tục tiếp theo.

 

2.9 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Người trúng đấu giá nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính lên cơ quan tài nguyên môi trường để cơ quan này trình Ủy ban nhân dân để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất. Và trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên môi trường phối hợp với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để tiến hành giao đất, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

3. Chi phí để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất

Mức thù lao để thuê dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư số 108/2020/TT-BTC, cụ thể được xác định theo bảng sau: 

STT Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá khởi điểm Mức thù lao (chi phí) tối đa
1 Giá trị quyền sử dụng đất từ 1 tỷ đồng trở xuống 13,64 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
2 Giá trị quyền sử dụng đất từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 22,73 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
3 Giá trị quyền sử dụng đất trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng 31,82 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
4 Giá trị quyền sử dụng đất trên 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 40,91 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
5 Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng  50 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
6 Giá trị quyền sử dụng đất trên 100 tỷ đồng 59,09 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp quý khách hàng có vướng mặc gì thêm quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi ngay số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng!