1. Mức phạt, chủ thể áp dụng khi có hành vi quá tải
Kính gửi Luật sư của Công ty luật LVN Group, xin hỏi: Tôi có vấn đề này xin công ty tư vấn và giải thích giúp tôi. Tôi có xe ô tô tải mang tên cá nhân, nhưng để muốn xin cấp phù hiệu xe tải ( do sở giao thông cấp) thì xe tôi phải nhập vào công ty hoặc hợp tác xã thì mới được cấp. Khi tôi nhập xe vào công ty bằng hình thức làm hợp đồng cho công ty thuê xe thì bên sở giao thông mới đồng ý. Khi được cấp phù hiệu xe tôi bị lỗi quá tải thì bên CSGT phạt lỗi là xe công ty chứ không phải cá nhân ( mặc dù tên đăng ký là cá nhân ).
Khi hỏi CSGT là tên cá nhân tại sao lại phạt lỗi áp dụng cho công ty thì CSGT có giải thích vì xe tôi đã làm hợp đồng cho công ty thuê nên là xe công ty thì phạt áp dụng lỗi công ty Như trường hợp trên xin cty tư vấn cho tôi là CSGT đã làm đúng theo luật chưa?
Xin cảm ơn !
Người hỏi: Trần A.T
Luật sư tư vấn:
Kính thưa quý khách hàng,Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:
Xe quá tải là cách nói ngắn gọn của xe quá trọng tải. Trọng tải được hiểu là khả năng chịu nặng tối đa cho phép về mặt kỹ thuật của phương tiện vận chuyển. Trọng tải của xe được công bố trong tài liệu kỹ thuật của xe.
Việc xử phạt xe vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) được dựa trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. Người có thẩm quyền sẽ xem xét Giấy chứng nhận này để có căn cứ ra quyết định xử phạt xe quá tải.
1.1. Các mức xử phạt xe quá tải ?
Mức phạt xe quá tải hiện nay được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Đối với lỗi xe ô tô chở hàng vượt trọng tải chủ xe cũng phải chịu trách nhiệm song song với người tài xế điều khiển phương tiện. Theo đó, Mức phạt với lái xe quy định tại Điều 24, mức phạt với chủ xe quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Trong trường hợp chủ xe đồng thời là người điều khiển phương tiện thì sẽ áp dụng mức xử phạt tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
“ Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ …
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;…
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;…
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;…
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;”
“ Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ…
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:…
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;…
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:…
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;…
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;…
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;”
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tương ứng.
Trường hợp của anh, anh có thể căn cứ vào quy định trên để xem xét áp dụng mức xử phạt phù hợp cho lỗi vi phạm của mình.
1.2. Chủ thể để áp dụng xử phạt chủ phương tiện trong trường hợp này là cá nhân hay tổ chức ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về thủ tục xử phạt, cụ thể:
“ Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt…
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.”
Như vậy, căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mặc dù cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe nhưng giữa cá nhân và công ty có ký kết hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản. Theo đó thì Công ty có quyền sử dụng hợp pháp phương tiện của anh và Công ty trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện (cấp phù hiệu xe tải). Vì vậy, căn cứ theo quy định trên, Công ty sẽ là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Việc Cảnh sát giao thông giải thích và áp lỗi xử phạt trong trường hợp này là đúng quy định pháp luật.
2. Mức xử phạt đối với xe vượt quá tải mới nhất ?
Xin chào công ty Luật LVN Group, tôi có việc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: tôi có lái xe ô tô cho công ty, trên đường vận chuyển hàng hóa thì tôi bị công an giữ do xe vượt quá tải trọng cho phép là 25%. Vậy trường hợp này tôi sẽ phải nộp phạt bao nhiêu?Cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Luật sư tư vấn pháp luật giao thông đường bộ trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:
– Tỷ lệ quá tải trên 10% đến 30% thì sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì sẽ bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì sẽ bị xử phạt 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì sẽ bị xử phạt 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì sẽ bị xử phạt 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau;
“- Tỉ lệ quá tải trên 10% đến 30% ( hoặc từ trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.”
Như vậy, chiếu theo quy định trên anh sẽ bị phạt số tiền như sau: đối với anh là người trực tiếp điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với chủ xe là tổ chức sẽ bị phạt từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
Xin cảm ơn quý khách.
3. Giảm mức phạt đối với hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ ?
Xin chào Luật LVN Group, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Ngày 27/7/2014, tôi có tham gia giao thông trên quốc lộ 5, qua km 35 +900 Cẩm Giang- hải dương thì bị xử lý vi phạm lỗi vượt quá tốc độ 56/40 km.Công an lập biên bản và hẹn 1/8/2014 về CSGT ở Hải dương giải quyết với mức xử lý vi phạm là 750.000 VNĐ. Khi về tới phòng trọ của mình, tôi nhớ ra trên xe máy của tôi có lắp 1 thiết bị định vị và tôi xem lại hành trình trong khoảng thời gian 17h51′ đó tôi đã giảm tốc độ và dưới 40 km.
Với gps định vị trên xe của tôi như vậy có giúp đc gì cho tôi để giảm đc mức xử phạt không vậy?
Xin cám ơn!
Người gửi: Nguyễn Tân
>>Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7)gọi:1900.0191
Trả lời:
1. Về hành vi vi phạm:
Bạn có trình bày rằng bạn có thiết bị định vị GPS chứng minh bạn đã không vượt tốc độ cho phép. Bạn có thể đưa chứng cứ là thiết bị GPS trên tới đơn vị giao thông đã xử phạt bạn. Nếu chứng cứ bạn đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật thì bạn cần yêu cầu cơ quan công an ra quyết định hủy bỏ biên bản xử phạt đã ra hoặc nếu họ không xem xét tới chứng cứ bạn đưa ra và bạn không đồng ý với quyết định xử phạt trên bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại được quy định tại Luật khiếu nại năm 2011 như sau:
Về trình tự khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 7:
” 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Về hình thức khiếu nại quy định tại Điều 8:
“1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.”
Về thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9:
“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Trân trọng./.
4. Cách tính vượt quá tải trọng cầu đường
Chào Luật LVN Group, trong đăng kiểm của tôi thì xe tôi tổng trọng tải là 7,5 tấn. Tôi đi trên cầu có biển cấm xe 5 tấn thì cách tính vượt quá tải trọng cầu đường xe tôi như thế nào và mức xử phạt với lái xe là bao nhiêu, có bị tước bằng lái hay không? XIn cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo thông tin bạn cung cấp thì xe bạn có tổng trọng tải là 7,5 tấn và sau đó bạn đã đi trên cầu có biển cấp xe 5 tấn nên bạn đã bị quá tải trọng 2,5 tấn.
Phần trăm quá trọng tải của bạn được tính = 2,5 : 5 x 100 = 50%.
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
….
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Trong trường hợp bạn bị quá tải trọng cầu đường 50% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng./.
5. Chở hàng hóa quá tải phạt bao nhiêu tiền ?
Thưa quý công ty. Tôi đi chở hàng thuê cho một công ty khi chở hàng thì trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe thì trọng tải hàng hóa là 2 tấn 500kg. Khi đang tham gia giao thông trên đường thì đột nhiên bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe để cân trọng tải của xe và yêu cầu xuất giấy tờ. Khi cân trọng tải hàng hóa thì ra kết quả trọng tải hàng hóa là 2 tấn 700 kg?
1. Vậy Luật sư cho tôi hỏi cảnh sát giao thông yêu cầu tôi dừng xe và kiểm tra giấy tờ là đúng hay sai?
2. Tôi có bị phạt vì chở hàng hóa quá tải không?
Hình ảnh xe quá tải trọng bị cơ quan công an tạm giữ
Luật sư trả lời
Thứ nhất: Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông thì việc cảnh sát giao thông được dừng phương tiện trong các trường hợp sau:
“2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;
d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.”
Vây, ngoài các trường hợp nêu trên thì việc dừng phương tiện đều trái quy định của pháp luật. Vậy khi đang vận tải trên đường thì cảnh sát giao thông muốn dừng phương tiện để kiểm tra trọng tải hàng hóa thì phải có căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên. Vậy, dựa vào thông tin bạn cung cấp thi chúng tôi chưa thể kết luận rằng việc cảnh sát giao thông dừng xe là đúng hay sai.
Thứ hai: Về vấn đề chở hàng quá tải
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;“
Vậy, trong trưởng hợp này thì trọng tải hàng hóa vượt là 8% thì đối chiếu theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì hành vi này không bị xử phạt hành chính vì hàng hóa vượt trọng tải trên 10% mới bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về vấn đề này. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông trực tuyến gọi số: 1900.0191để được giải đáp.
Rất mong nhận được hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group