Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 thì trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, có thể xem thử việc là khoảng thời gian để người lao động và người sử dụng lao động tự tìm hiểu, kiểm tra lẫn nhau rằng mình có phù hợp để tiến tới làm việc lâu dài (giao kết hợp đồng chính thức) hay không. Khi ít nhất một trong các bên xác đỊnh không phù hợp thì cần chấm dứt sớm quá trình thử việc để tránh lãng phí thời gian của cả hai bên. Chính vì lý do đó nên Bộ luật Lao động năm 2019 cho phép trong thời gian thử việc các bên có quyền hủy bỏ việc thử việc bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước, không phải bồi thường.

Luật LVN Group phân tích, làm rõ quy định pháp luật hiện nay về vấn đề trên như sau:

 

1. Quy định về hợp đồng thử việc.

– Thử việc là người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về nội dung thử việc và được ghi trong hợp đồng lao động hoặc có thể là thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

– Hợp đồng thử việc là thỏa thuận được xác lập giữa người sử dụng lao động với người lao động nhằm thỏa thuận các điều kiện liên quan đến việc làm. Hợp đồng thử việc là sự thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động về công việc mà người lao động có thể đảm nhận trong tương lai nếu đồng ý giao kết hợp đồng lao động. Trong quá trình thử việc, người lao động và người sử dụng lao động vẫn sẽ phải thực hiện các quy định, thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ cho bên còn lại như đã thỏa thuận trong hợp đồng thử việc. Giai đoạn thực hiện hợp đồng thử việc có thể là giai đoạn làm việc đầu tiên cũng là giai đoạn quyết định khả năng được tuyển dụng chính thức hay không của người lao động và quyết định sự hợp tác, gắn bó lâu dài giữa người lao động với người sử dụng lao động.

– Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc là:

+ Hợp đồng thử việc quy định thời gian thử việc;

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

+ Công việc và địa điểm làm việc;

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

Mức lương sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động trong thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động thông thường.

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Lưu ý: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trừ trường hợp nếu thời hạn hợp đồng dưới 01 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói. Nhưng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì sẽ không áp dụng thử việc. Tức là, người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người lao động thử việc trong trường hợp ký kết hợp đồng lao động dưới 01 tháng.

– Thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện thời gian thử việc sau đây:

+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Những công việc này chủ yếu không đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao và cũng không đòi hỏi bằng cấp nên việc quy định không cần thời gian thử việc quá dài là hợp lý.

– Tiền lương thử việc sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận nhưng đảm bảo ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

 

2. Người lao động có thể hủy bỏ hợp đồng lao động khi chưa hết hợp đồng thử việc hay không?

Căn cứ để trả lời câu hỏi trên được quy định tại Điều 27 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc.

– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Đây sẽ là căn cứ để người sử dụng lao động tiếp tục đề nghị với người lao động một trong hai vấn đề như sau:

+ Trường hợp kết quả thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

+ Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

– Việc lựa chọn ký hợp đồng thử việc là một bước thận trọng của người sử dụng lao động trước khi đưa ra quyết định có nhận người lao động vào làm việc chính thức hay không. Trong thời gian của hợp đồng thử việc người sử dụng lao động không chỉ đánh giá mỗi kết quả hoàn thành công việc mà còn nhìn nhận nhiều khía cạnh khác như thái độ, tính cách, sự phù hợp của người lao động đối với vị trí làm việc có thể tiếp nhận trong tương lai.

– Trong thời gian thử việc người sử dụng lao động cũng không cần phải đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Việc quy định như trên một phần là giúp cho người lao động có thời gian làm quen với công việc, môi trường ở nơi làm việc sau đó mới đưa ra quyết định có tiếp tục kí kết hợp đồng lao động chính thức hay không. Vì trong thời gian thử việc người lao động nếu cảm thấy không phù hợp với vị trí công việc đang tham gia thử việc thì hoàn toàn có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không cần báo trước hay bồi thường gì cho phía người sử dụng lao động. Người lao động cũng sẽ không bị ràng buộc nhiều như khi ký hợp đồng lao động và kể cả khi đã kết thúc thời gian thử việc, người lao động cũng hoàn toàn có thể quyết định giao kết hoặc không giao kết hợp đồng với người sử dụng lao động.

– Từ những quy định trên có thể thấy hợp đồng thử việc đối với người sử dụng lao động và người lao động đều có những tác động nhất định. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu mà các bên tham gia quyết định có thực hiện tiếp hay chấm dứt hợp đồng thử việc khi chưa hết hạn hợp đồng hay không. Như vây có thể thấy theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì hoàn toàn cho phép trong thời gian thử việc các bên có quyền hủy bỏ việc thử việc bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước và cũng không phải thực hiện bồi thường.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ số Hotline 1900.0191 để được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!