1. Chuẩn bị đi định cư tại Mỹ có được hoãn NVQS ?

Thưa Luật sư của LVN Group , em năm nay 18 tuổi và đã khám sơ tuyển sức khỏe tại xã và huyện và đều đậu. Nhưng vào tháng 6/2017 gia đình em chuẩn bị sang định cư tại Mỹ. Luật sư cho em hỏi có cách nào để em hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Cảm ơn!
– Hoàng Thiên

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”

Như vậy, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thuộc một trong các đối tượng được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Tuy nhiên, nếu bạn đang định cư ở nước ngoài, đã cắt hộ khẩu và không có đăng ký tạm trú thì bạn sẽ không được gọi đi nghĩa vụ quân sự, vì việc gọi đi nghĩa vụ quân sự chỉ được thực hiện tại nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú), nơi học tập và nơi làm việc. Còn nếu bạn đã ra nước ngoài định cư nhưng chưa cắt hộ khẩu trong nước thì khi có lệnh gọi thì bạn vẫn phải chấp hành.

2. Vợ sinh con thì chồng có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em sinh năm 1989, vừa rồi em có nhận được lệnh gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Hiện tại vợ em 27/11 này sẽ sinh em bé, và em là lao động chính trong gia đình (vì vợ em đang nghỉ chế độ thai sản).
Vậy cho em hỏi, em có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không ạ ?
Em cảm ơn.
Người gửi: H.K

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Theo Khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Khoản 2 Điều 38 Nghị định 34/2016/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì những trường hợp sau được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

7. Cán bộ, viên chức, công chức theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên.

8. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.

9. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Giáo dục 2005 bao gồm:

– Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học.

– Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề.

– Trường cao đẳng, đại học.

– Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

10. Học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo từ mười hai tháng trở lên.

11. Công dân đang học tập tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng, đại học và học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo từ mười hai tháng trở lên chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khóa đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Hơn nữa theo quy định tại Theo Khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Khoản 2 Điều 38 Nghị định 34/2016/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, đăng ký, quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, đề nghị UBND cấp huyện quyết định.

Theo quy định nêu trên thì bạn không thuộc diện là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Nên bạn vẫn phải thực hiện theo lệnh gọi nhập ngũ.

3. Chờ xuất cảnh có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?

Tôi thuộc diện xuất cảnh, gia đình ở mỹ đã đóng tiền visa và đang chờ thời gian (khoảng 6 tháng là cao nhất) để đi đoàn tụ gia đình, nhưng hiện có giấy gọi đi nghĩa vụ quân sự. xin hỏi trường hợp của tôi có được tạm hoãn nvqs không! xin cảm ơn!

Chờ xuất cảnh có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về trường hợp được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ như sau:

”Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”

Theo đó, trường hợp của bạn không thuộc một trong những trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ. Nếu có lệnh gọi bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ.

4. Điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Xin kính chào Luật sư! Tôi sinh năm 1990, năm nay 26 tuổi, và là viên chức được gần 3 năm của 1 cơ quan nghiên cứu đóng trên địa bàn huyện Chương Mỹ- Hà Nội. Vừa rồi tôi nhận được thông báo của ban Quân sự Huyện tuyển Nghĩa vụ quân sự theo khối cơ quan nhà nước.Tôi là con thương binh hạng 4/4, bố mẹ tôi ngoài 55 tuổi làm nông nghiệp, anh trai tôi mới mất được gần 3 năm để lại 2 cháu nhỏ dưới 5 tuổi, chị dâu chưa có việc làm. Vợ tôi mới sinh cháu cũng chưa có việc làm. Và tôi cũng đã tách khẩu.
Vậy kính mong Luật sư cho tôi biết tôi có được tạm hoãn NVQS không ?
Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện hoãn nhập ngũ như sau:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Như vậy, bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ theo quy định tại điểm b Khoản 1 nêu trên. Bạn hãy làm bản tường trình xin hoãn nhập ngũ gửi lên Uỷ ban quân sự hoặc UBND cấp xã để được giải quyết.

5. Thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Trường hợp của em như sau: con trai dì em đang đi bộ đội nghĩa vụ nhưng bây giờ dì bị ung thu giai đọan cuối, chồng dì mất rồi, con gái đi lấy chồng, bây giờ ở nhà chỉ có dì và mẹ chồng nhưng đã 83 tuổi.
Di muốn xin cho con trai dừng nghĩa vụ quân sự để ở nhà chăm sóc dì thi cần những thủ tục gì ?
Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Thanh Hiền

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ tại Theo Khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Khoản 2 Điều 38 Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ

” Điều 3. Việc tạm hoãn gọi nhập ngũ

Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.

2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

7. Cán bộ, viên chức, công chức quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên.

8. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.

9. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Giáo dục 2005 bao gồm:

a) Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;

b) Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề;

c) Trường cao đẳng, đại học;

d) Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ…..”

” Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, đăng ký, quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức niêm yết công khai danh sách công dân được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đối với trường hợp của bạn, dì bạn mắc phải căn bênh ung thư giai đoạn cuối nên dì bạn cần phải có người nuôi dưỡng, chăm sóc mà người con gái dì bạn đã đi lấy chồng và đã tách hộ khẩu ra ở riêng, mẹ chồng của dì bạn thì tuổi đã khá cao ( 83 tuổi), do vậy hai đối tượng này không thể có điều kiện để có thể trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho sức khỏe của dì bạn được. Như vậy, dì bạn sẽ không có ai chăm sóc ngoài người con trai của dì bạn, trong trường hợp này người con trai dì sẽ được coi là lao động duy nhất trong gia đình trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho dì bạn. Do đó con trai của dì bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự vìlà lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động. Việc xem xét giải quyết tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa vào đơn đề nghị của người làm đơn có xác nhận của UNBN phường/xã nơi cư trú.

Thủ tục yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:

+ Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

i) Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

ii) Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

+ Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết.

Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì dì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghãi vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật NVQS – Luật Minh KHuê