Với sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện giao dịch trên thị trường, việc sử dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử ngày càng phổ biến, để phù hợp với sự phát triển này, pháp luật cũng đã có những quy định cụ thể về quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Nghị định số 26/2007/NĐ-CPngày 15/02/2007 đã định nghĩa Thông tư 09/2011/TT-BCT; là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

       Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

–      Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

 “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp gồm các nội dung sau: Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Tên của thuê bao; Số hiệu của chứng thư số; Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; Khoá công khai của thuê bao; Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số; Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Công nghệ thông tin và Truyền thông).

 “Ký số” là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu. Một trong những điều kiện để chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn là chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số.

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Như vậy, một doanh nghiệp muốn sử dụng chữ ký số trong các hoạt động công cộng hoặc chuyên dùng cho nhu cầu giao dịch nội bộ một cách hợp pháp và đảm bảo là chữ ký điện tử an toàn phải xin cấp chứng thư số tại một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng tương ứng.

Hồ sơ xin cấp chứng thư số đối với doanh nghiệp bao gồm:

Đơn xin cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của doanh nghiệp;

Văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của Doanh nghiệp;

Các giấy tờ khác theo quy định trong quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp chứng thư số khi kiểm tra được thông tin trong hồ sơ là chính xác, khóa công khai trên chứng thư số sẽ được cấp là duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của doanh nghiệp xin cấp chứng thư số. Chứng thư số sẽ được công bố cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu về chứng thư số của mình sau khi có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số đó.

Trường hợp thuê bao tự tạo cặp khóa cho mình phải đảm bảo thiết bị tạo cặp khóa sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, trừ trường hợp thuê bao thuê thiết bị tạo cặp khóa của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Nếu doanh nghiệp lựa chọn sử dụng dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương trong các hoạt động giao dịch điện tử do Bộ Công Thương tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện được quy đinh tại Thông tư số 09/2011/TT-BCT ngày 30/3/2011 như sau:

Chấp thuận tuân thủ các quy định đối với thuê bao tại Thông tư 09/2011/TT-BCT;

Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

Có khả năng trang bị các thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với hệ thống giao dịch điện tử của Bộ Công thương;

Người đại diện theo pháp luật hiểu biết pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Nếu đáp ứng điều kiện trên, doanh nghiệp có khai báo trực tuyến qua mạng internet hoặc nộp trực tiếp hay bằng đường bưu điện tại trụ sở của Bộ Công thương.

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.

PHÒNG PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

————————————-

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

3.Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5.Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;