1. Chuyển đổi biển số xe khi chuyển hộ khẩu?
>>Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
1. Thủ tục đăng ký xe:
Theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì:
“1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”
Theo thông tin bạn cung cấp, xe bạn chính chủ, bạn đang ở Hà Nội và có sổ hộ khẩu. Như vậy, bạn được có quyền chuyển đổi mã vùng biển số xe.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe
– Hộ khẩu
Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe:
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
2. Thủ tục đăng ký biển số xe máy mới?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.N.B.D
>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Hiện nay việc đăng ký sang tên di chuyển xe được thực hiện theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA Quy định về đăng ký xe.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này thì người đang sử dụng xe phải có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Như vậy, khi làm thủ tục sang tên di chuyển xe khác tỉnh, bạn phải tiến hành rút hồ sơ gốc tại nơi đang quản lý xe rồi nộp hồ sơ tại nơi bạn chuyển đến để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trình tự, thủ tục mà bạn cần làm như sau:
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Bước 2:Rút hồ sơ gốc
Bên mua đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác đi rút hồ sơ gốc.
Bên mua xe sẽ đến Chi cục thuế cấp Quận/Huyện nơi mình sinh sống để đóng thuế trước bạ cho xe. Cần chuẩn bị các giấy tờ kể trên gồm: Giấy đăng kí xe, Hồ sơ gốc của xe, Hợp đồng mua bán xe, CMND và tiền lệ phí, Phiếu khai phí trước bạ xe (phát miễn phí)
Đây là bước cuối cùng, bên mua xe sẽ đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi mình sinh sống để làm thủ tục này.
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại 8 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Sau khi hoàn thiện và nộp hồ sơ hợp lệ thì chờ tới ngày hẹn và tới lấy Giấy đăng kí xe mới.
3. Lái xe biển số đỏ có bị yêu cầu dừng xe?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ công an ban hành thì
4. Biển số xe như thế nào là hợp lệ?
Sau một thời gian sử dụng qua tìm hiểu thì tôi thấy xe của mình có giấy đăng ký và số khung số máy chỉ trùng nhau do đã được cà số,
– Cụ thể là số khung và số máy được đục lại theo giấy đăng ký xe, (số khung trên sườn có chữ SS phía trước, còn GĐK thì không).
– Biển số không có dấu của bộ công an (Chỉ có chữ CSGT được khắc nổi thủ công).
Tôi rất mong muốn hợp thức hóa chiếc xe, nhưng chưa tìm được cách giải quyết, vậy xin hỏi có cách thức nào để giải quyết vấn đề thắc mắc của tôi không?
>>Luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.0191
Trả lời:
Việc cà số khung, số máy của cảnh sát giao thông là để tránh tình trạng xe gian, số khung, số máy bị đục lại. Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng kí xe quy định:
Điều 18. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
2. Xe đã đăng ký có số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, được cơ quan giám định kết luận số máy, số khung không bị đục, bị tẩy xóa thì giải quyết đóng lại theo số máy, số khung ghi trong hồ sơ xe; trường hợp xe thay thế máy, thân máy (Block) hoặc khung nhập khẩu mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
3. Xe nhập khẩu:
a) Xe không có số máy, số khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm tra thực tế tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại;
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe. Trường hợp rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu có số khung hoặc số máy bị mờ thì được đóng lại theo số trong giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;
c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển số xe;d) Xe nhập khẩu bị đóng lại hoặc đóng bị lỗi số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
4. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
a) Xe có số máy, số khung ở Etekét hoặc đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
c) Xe có số khung hoặc số máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải quyết đăng ký.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc cơ quan giám định kết luận số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Bạn căn cứ vào quy định trên để xác định trường hợp số khung, số máy của mình bị cà lại thuộc trường hợp nào trong số các trường hợp trên. Chú ý, nếu xe bị cắt hàn cả số khung và số mày thì không được giải quyết đăng kí còn việc đóng lại số khung, số máy phải do cơ quan đăng kí xe thực hiện. Bạn phải xác định tính hợp pháp của việc “cà lại số” cho chiếc xe máy bạn đang sử dụng là hợp pháp hay không thì mới có căn cứ để đăng ký xe.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT/BCA:
“….2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này…..”
Như vậy, về mặt hình thức, biển số xe máy cần phải có ký hiệu. Như vậy, ngoài các chữ và số kí hiệu, biển số xe máy còn cần “cảnh sát hiệu” được dập nổi. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, biển số xe máy của bạn không có dấu của bộ công an (chỉ có chữ CSGT được khắc nổi thủ công), theo chúng tôi bạn đang muốn nói đến “cảnh sát hiệu”. Như vậy, biển số xe của bạn là không hợp lệ hay biển số giả. Do đó, bạn không thể hợp pháp hóa chiếc xe này.
5. Làm gì khi nhặt được biển số xe ô tô?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo Bộ luạt dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người nhặt được tài sản đánh rơi thì Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao..
Theo đó, bạn có thể thông báo và giao nộp biển số xe ô tô đã nhặt được, đồng thời trình bày chi tiết chính xác vụ việc (về thời gian, địa điểm nhặt được biển số xe) cho UBND xã, phường thị trấn hoặc trụ sở công an gần nhất .
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật giao thông – Công ty luật LVN Group