Luật sư tư vấn:

Theo báo điện tử của Bộ văn hóa thể thao du lịch thì tại hội thảo Quốc gia về vai trò của quyền tác giả đối với sự phát triển kinh tế và văn hóa  cho biết, sự đóng góp của công nghệ sáng tạo cho GDP theo từng quốc gia có sự khác biệt đáng kể, từ trên dưới 2% ở Brunei đến 10% ở Hoa Kỳ. Giá trị đóng góp cho GDP bình quân và trung bình tương ứng với 5,48% và 4,83%… Đóng góp của công nghiệp bản quyền đối với lao động trong nước cao hơn đóng góp GDP, với mức trung bình là 5,34% và bình quân 4,91%. Gần 3/4 các nước có đóng góp từ công nghiệp bản quyền chiếm khoảng 4% và 7% Lao động trong nước. Ngành công nghiệp sáng tạo ngày càng có đóng góp lớn về GDP và việc làm cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế sáng tạo đó, vấn đề bản quyền, trong đó có quyền tác giả và quyền liên quan giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vậy liệu rằng là các dịch giả người dịch tác phẩm có được đặt tên mới cho tác phẩm mình dịch, liệu có sự sáng tạo ở đây?

 

1. Quyền đặt tên cho tác phẩm dịch:

Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019), quyền đặt tên cho tác phẩm được quy định tại Điều 19 quyền nhân thân của tác giả.

Căn cứ Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền nhân thân của tác giả bao gồm:

“Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”

Trong đó, quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

Theo quy định trên, đặt tên cho tác phẩm là quyền nhân thân của tác giả mà quyền nhân thân được hiểu là quyền gắn liền với bản thân tác giả mà không thể chuyển giao cho người khác.

Mặt khác, trước đây tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định:

“Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.”

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tắc giả, quyền liên quan. quy định:

Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ thì quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngôn ngữ khác.

Như vây, có thể thấy, quyền đặt tên cho tác phẩm dịch không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Do đó dịch giả của tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác không có quyền đặt tên cho tác phẩm dịch của họ.

 

2. Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là quyền tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, ghi hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, chương trình phát sóng, bản ghi âm.

Quyền tác giả với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản và được quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019.

– Quyền tài sản, bao gồm các quyền sau đây:

+ Làm tác phẩm phai sinh;

+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến, hữu tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

+ Nhập khẩu hay phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

+ Sao chép tác phẩm;

+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

+ Cho thuê bản sao hoặc bản gốc tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;

– Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

+ Đặt tên cho tác phẩm;

+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác cắt xén, sửa chữa hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được sử dụng công bố.

 

3. Một số quy định về quyền tác giả

3.1. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:

Được quy định tại Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau;

(1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

– Tác phẩm báo chí;

– Tác phẩm âm nhạc;

– Tác phẩm sân khấu;

– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực ngày 01/01/2023 sẽ sửa đổi “Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng” thành “Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”

– Tác phẩm nhiếp ảnh;

– Tác phẩm kiến trúc;

– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

(2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Các tác phẩm được bảo hộ quy định tại mục (1), (2) phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mìn mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

* Cá đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

(Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)

 

3.2. Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Cụ thể tại Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bố sung 2009, 2019), tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giải quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể:

– Chủ sở hữu quyền tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giải là các đồng tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

– Chủ sở hữu tác giải là người được chuyển giao quyền

– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố  lần đầu tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hay được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Một, đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

Hai, đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được hình thành.

Ba, đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

Bốn, tác phẩm không thuộc loại hình tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ưng dụng, tác phẩm khuyết danh thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối chết;

Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2009, 2019) cụ thể:

– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;

– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;

– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước;

– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;

– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;

– Chủ sở hưu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;

(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:

– Tổ chức cá nhân Việt Nam;

– Cá nhân tổ chức nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ ở nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;

– Tổ chức cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, từ những phân tích ở trên, tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm của mình, tuy nhiên quyền này không được áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Điều này nhằm mục đích bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gốc. Do đo, bạn không thể tự ý thay đổi tên tác phẩm dịch của mình.

Trên đây là toàn bộ nội dung mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Trong trường hợp cần yêu cầu dịch vụ đăng ký bản quyền hoặc các dịch vụ khác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, gọi ngay: 1900.0191 (gặp Luật sư: Hotline để được hỗ trợ). Xin chân thành cảm ơn!