1. Có được đương nhiên xóa án tích trong trường hợp đánh bạc trái phép ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi xin hỏi vấn đề sau: Ngày 23 tháng 08 năm 2016 tôi được Tòa án ra Quyết định nộp phạt 5.000.000 đồng về hành vi đánh bạc trái phép. Từ sau khi nộp tiền phạt đến nay tôi chưa phạm tội mới cũng như không bị xử phạt hành chính lần nào ?
Vậy xin cho hỏi đến bây giờ tôi đã được xóa án tích chưa? Tôi có phải đến Tòa án để yêu cầu xóa án tích hay không?

Có được đương nhiên xóa án tích trong trường hợp đánh bạc trái phép ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về xóa án tích, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về đương nhiên được xóa án tích. Như vậy, đối với hình phạt là phạt tiền thì sau 01 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt thì bạn sẽ được xóa án tích nếu bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới. Trong trường hợp của bạn, hình phạt là phạt tiền 5.000.000 đồng đối với tội đánh bạc trái phép, không thuộc các Tội thuộc về tội phạm an ninh quốc gia; các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh. Do đó, kể từ thời điểm bạn nộp tiền phạt xong đến thời điểm hiện nay bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới thì bạn đương nhiên được xóa án tích. Bởi lẽ, bạn nộp tiền phạt từ ngày 23 tháng 08 năm 2016, tính đến ngày 23 tháng 08 năm 2017 bạn đã đủ 01 năm sau khi chấp hành xong hình phạt trong trường hợp bị phạt tiền, đến thời điểm hiện nay đã trên 01 năm, do đó, bạn đã được xóa án tích theo quy định.

Căn cứ khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về đương nhiên được xóa án tích. Như vậy, trong trường hợp này, bạn không phải làm đơn yêu cầu Tòa án xóa án tích, mà khi bạn đáp ứng đủ các điều kiện để đương nhiên được xóa án tích thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của bạn. Bạn có thể nộp đơn yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu thường trú để cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.

>> Tham khảo ngay: Mẫu đơn xin xóa án tích mới nhất và Tư vấn lập hồ sơ đăng ký xóa án tích

2. Quy định về xóa án tích theo bộ luật hình sự mới nhất ?

Tôi năm nay 29 tuổi vào năm 2017 tôi bị tòa án kết án 9 tháng tù giam về tội gây rối trật tự công cộng đi hết ,vậy cho tôi hỏi bao lâu sau tôi đc xóa án tích ?

Quy định về xóa án tích theo bộ luật hình sự mới nhất ?

Luật sư tư vấn luật Hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Quy định về việc xóa án tích được thể hiện Điều 70 tạiBộ luật hình sự năm 2015 như sau:

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp của bạn đã đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích. Bạn có thể nộp hồ sơ cho tòa án để được xóa án tích. Hồ sơ xin xóa án tích bao gồm:

– Trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin xóa án tích

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

– Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn thủ tục để được xóa án tích theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay ?

3. Chấp hành án xong bao lâu được xóa án tích?

Xin Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi tôi bị kết án 3 năm tù treo, thời gian thử thách là 2 năm, vậy khi nào tôi được xóa án tích?

>> Luật sư tư vấn luật Hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Quy định về việc xóa án tích được thể hiện Điều 70 tại Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Như vậy, sau khi bạn chấp hành xong thời gian thử thách và các hình phạt bổ sung, quyết định khác của bản án (nếu có) thì bạn được xóa án tích.

>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn việc xóa án tích rồi có được cấp visa không?

4. Người đã được xóa án tích thì ghi lý lịch như thế nào ?

Thưa Luật sư, tôi làm trong ngành công an, bên bộ phận thi hành án hình sự. Trong quá trình làm việc tôi có gặp phải một trường hợp như thế này cần tư vấn của Luật sư của LVN Group.

Có một phạm nhân đang chấp hành bản án Trộm cắp tài sản (bản án này xử năm 2010) hiện đang chấp hành ở trại giam nơi tôi làm việc. Trong bản án này ở phần lai lịch phạm nhân có ghi rõ phạm nhân này có 03 tiền án vào các năm 2006, 2007, 2010 (3 bản án này thì phạm nhân đều đã chấp hành xong, riêng bản án năm 2010 án chỉ có 6 tháng nên ra trại năm 2010 luôn và tiếp tục phạm tội trộm cắp tài sản nên bị bắt và xử án, hiện đang chấp hành bản án này). Trong bản án năm 2010 có tuyên 03 tiền án là năm 2006, 2007, 2010. Trong quá trình phạm nhân chấp hành bản án hiện tại thì tháng 12/2015 phạm nhân này bị trích xuất về xử lại vụ án phạm tội năm 2004 (vụ án này thực hiện trước các vụ án đã bị xử trong tiền án năm 2006, 2007, 2010), do bây giờ mới điều tra được nên mới đưa về xử. Khi toà xử vụ án này thì tại phần lai lịch của phạm nhân này, toà ghi: Tiền án; tiền sự: Không; Nhân thân: 2006, 2007, 2010 .

Cho tôi hỏi vì lý do gì mà từ 03 tiền án của bản án trước toà lần này lại ghi ở mục nhân thân. Lý do có phải do thời điểm thực hiện tội phạm của bản án này trước thời điểm thực hiện tội phạm của 03 bản án 2006, 2007, 2010 không? Hay là do phạm nhân này đã được xoá án tích? Nếu như vậy thì phạm nhân này bây giờ được xác định là có 03 tiền án hay chỉ là nhân thân? Điều này rất quan trọng để thực hiện chế độ chính sách đối với phạm nhân ?

Rất mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp! Tôi xin cảm ơn!

Người đã được xóa án tích thì ghi lý lịch như thế nào ?

Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi:1900.0191

Trả lời:

Về trường hợp xóa án tích, bạn căn cứ theo Điều 64, BLHS hiện hành để xác định xem đối tượng đã đủ điều kiện xóa án tích chưa.

“Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.”

Đây là trường hợp những người được xóa án tích, tuy nhiên người xin xóa án tích cần phải làm hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án xét xử sơ thẩm. Khi Tòa cung cấp giấy chứng nhận hoặc Quyết định xóa án tích thì người đó được xóa án tích. Bạn nên liên hệ với các cơ quan chức năng để tìm hiểu tình trạng của người này.

Vì thông tin bạn cung cấp còn chưa rõ ràng, chúng tôi xin xác định nó có thể là phiếu lý lịch tư pháp. Nếu đây là lý lịch tư pháp thì việc điền các thông tin trên phiếu phải dựa vào Luật Lý lịch tư pháp. Cụ thể là tại Điều 42 và Điều 43 Luật này:

Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1

1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

Điều 43. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2

1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

3. Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Với việc ghi nội dung phiếu tư pháp số 1 thì những người đã được xóa án tích sẽ ghi là “không có án tích”. Nên xét trường hợp của đối tượng bạn thắc mắc, nếu được xóa án tích thì sẽ không ghi án tích, tội danh, hình phạt người đó từng chịu.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay: Điều kiện và thủ tục xóa án tích thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay ?

5. Đánh bài giùm và đã có tiền án về tội đánh bạc mà chưa xóa án tích ?

Xin chào Luật LVN Group! Tôi có thắc mắc xin luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi có người bạn đã có tiền án về tội đánh bạc mà chưa xóa án tích nhưng sau đó bạn tôi lại đến nơi có diễn ra đánh bài ngồi xem và được một người đang thực hiện hành vi đánh bài nhờ cầm, đánh bài dùm để người đó đi vệ sinh và bạn tôi đã đồng ý. Tuy nhiên toàn bộ toàn bộ tiền thắng thua trong việc đánh bài đều sử dụng tiền của người kia trên sòng, mà bạn tôi không thu lợi nhuận gì. Và sau đó thì bị công an bắt quả tang, tiền tang trên sòng là 1750000đ. Hình thức đánh bài phỏng, ăn thua bằng tiền mặt, sử dụng bộ bài tây 52 lá. Cho tôi hỏi bạn tôi có bị gì không ạ ?
Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Rất cảm ơn luật sư!

Bị bắt quả tang khi được nhờ cầm, đánh bài giùm và đã có tiền án về tội đánh bạc mà chưa xóa án tích

Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty Luật LVN Group. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội đánh bạc như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc

1.1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người bạn của bạn đã có tiền án về tội đánh bạc mà chưa xóa án tích nhưng sau đó lại đến nơi có diễn ra đánh bài ngồi xem và được một người đang thực hiện hành vi đánh bài nhờ cầm, đánh bài dùm để người đó đi vệ sinh và bạn của bạn đã đồng ý. Tuy nhiên toàn bộ toàn bộ tiền thắng thua trong việc đánh bài đều sử dụng tiền của người kia trên sòng, mà bạn của bạn không thu lợi nhuận gì. Và sau đó thì bị công an bắt quả tang, tiền tang trên sòng là 1.750.000 đồng. Tuy nhiên, vì người bạn đó của bạn đến nơi diễn ra đánh bài ngồi xem và được nhờ cầm đánh hộ bài dù tiền là của người kia, điều này chứng tỏ người bạn của bạn đã tham gia đánh bạc dù có lỗi vô ý hay cố ý.

Do đó, theo Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự năm 1999 thì bạn của bạn sẽ bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm khi đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.