Em có lên phòng bảo hiểm xã hội của tỉnh Tây Ninh (nơi đăng ký hộ khẩu) để hỏi về việc đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng họ kêu đi về, một năm sau quay lại, hiện giờ em đã chuyển chỗ ở về Lâm Đồng, do không biết thủ tục nên đến bây giờ em vẫn chưa lên trung tâm giới thiệu việc làm để đăng ký thất nghiệp. Em muốn hỏi trường hợp của em tại thời điểm hiện tại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa hay không, và quy trình đăng ký như thế nào, hiện giờ em đã ở Lâm Đồng, vậy em có thể làm mọi thủ tục ở đây được không?

Mong nhận được thư hồi âm sớm nhất từ quý Luật sư của LVN Group, Em xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật lao động công ty Luật LVN Group !

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời :

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Quy định của pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp

Tại Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.”

Ngoài ra tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp”

Căn cứ vào các quy định trên thì bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn đã không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tính đến thời điểm hiện nay, đã hơn một năm kể từ khi bạn chấm dứt HĐLĐ, do vậy bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm này.

2. Cơ quan giải quyết trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì Tổ chức bảo hiểm xã hội là cơ quan có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Hiện nay tổ chức bảo hiểm xã hội đã thành lập riêng ở các tình thành mỗi tỉnh thành 1 trung tâm dịch vụ việc làm có nhiệm vụ thanh toán bảo hiểm thất nghiệp.

Tháng trợ cấp thất nghiệp đầu tiên của người lao động, Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trợ cấp thất nghiệp.

Tháng trợ cấp thất nghiệp thứ 02 trở đi của người lao động, Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thứ 07 của tháng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trong trường hợp ngày thứ 07 là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng hiện nay theo quy định tại điều 50 Luật việc làm năm 2013 là bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

4. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần

Theo khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động có yêu cầu thì được nhận BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

– Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

– Ra nước ngoài để định cư.

– Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

– Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

– Sau 01 năm nghỉ việc hoặc sau 01 năm không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

5. Cách tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần

a, Đối với người lao động đóng bhxh bắt buộc

Theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, số tiền bhxh 1 lần được tính theo công thức:

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Tg đóng bhxh trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Tg đóng bhxh sau 2014)

Trong đó:

– Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.

Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

– Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng bhxh:

Mbqtl = (Số tháng đóng bhxh x Tiền lương tháng đóng bhxh x mức điều chỉnh hằng năm)/tổng số tháng đóng bhxh

Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính bhxh như sau:

– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Điều 2 Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH  mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động áp dụng từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Mức điều chỉnh

5,01

4,25

4,02

3,89

3,61

3,46

3,52

3,53

3,40

3,29

3,06

2,82

2,62

2,42

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Mức điều chỉnh

1,97

1,84

1,69

1,42

1,30

1,22

1,18

1,17

1,14

1,10

1,06

1,03

1,00

1,0

b, Người lao động tham gia bhxh tự nguyện

Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền BHXH 01 lần mà nguời lao động tham gia bhxh tự nguyện như sau:

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtn x Thời gian đóng bhxh trước năm 2014) + (2 x Mbqtn x Thời gian đóng bhxh sau năm 2014) – Số tiền Nhà nước đóng bhxh tự nguyện(*)

Trong đó:

– Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.

Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

– (*) Trường hợp mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định không bị trừ số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.

– Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (áp dụng từ ngày 01/01/2018) được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng BHXH tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:

Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i = 0,22 x Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i x 30%(hộ nghèo) hoặc 25%(hộ cận nghèo) hoặc 10% (đối tượng khác)

 Mbqtn là mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH:

Mbqtn = (Số tháng đóng BHXH x Thu nhập tháng đóng BHXH x Mức điều chỉnh hàng năm)/Tổng số tháng đóng BHXH

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài Luật sư của LVN Group tư vấn: 1900.0191

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group