Thừa kế theo di chúc ?

Thưa Luật sư của LVN Group em có một thắc mắc là tình huống ông N chết có di chúc để lại toàn bộ tài sản cho cha già, ngoài ra ông Nam còn có 1 vợ và 1 con nữa vậy bố ông Nam được thừa kế theo di chúc đúng hay sai ? xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.
-Phương Kim

Trả lời:

Trong trường hợp này của bạn, trước hết cần xác định xem di chúc của ông N có hợp pháp hay không. Nếu di chúc không hợp pháp thì tài sản của ông N sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Nếu di chúc của ông N hợp pháp thì ngoài cha của ông N, vợ và con của ông N sẽ được chia tài sản theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này

Như vậy, cha của ông N sẽ không được hưởng toàn bộ tài sản theo di chúc trừ trường hợp vợ và con ông N từ chối hoặc không có quyền hưởng di sản nếu không thì vợ và con ông N ( trong trường hợp con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được chia thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Có thể đòi lại đất chỉ với di chúc ?

Xin chào Luật sư! Trước năm 1945, ông cố tôi mất có để lại cho ông nội tôi một diện tích đất thông qua di chúc. Sau đó, ông tôi cho 2 người ở nhờ trên 2 phần đất thuộc mảnh đất trên. Gần đây, gia đình chúng tôi biết được rằng, họ đã được cấp GCN quyền sử dụng đất cho 2 phần diện tích đất đó. Trong khi đó, từ khi ông tôi được hưởng thừa kế mảnh đất trên, chúng tôi chưa nhận được thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Giấy tờ chúng tôi hiện có chỉ là di chúc mà ông cố để lại. Trong di chúc có mô tả diện tích phần đất để lại cho ông tôi và có xác nhận của trưởng thôn lúc bấy giờ. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi có thể lấy lại 2 phần đất kể trên chỉ với di chúc này không? Liệu có cần bổ sung giấy tờ gì không ạ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư. Chúc Luật sư thật nhiều sức khỏe.
-Nguyễn Vi Trúc

Trả lời:

Trong trường hợp này của gia đình bạn, trước hết cần xác định thời gian mà ông nội bạn cho 2 người trên ở nhờ là từ năm bao nhiêu, việc cho ở nhờ này có được xác lập bằng hợp đồng cho thuê hay thông qua văn bản nào không? Nếu như không có bất kỳ văn bản nào xác định thời hạn của việc cho 2 người này ở nhờ khiến cho họ có thể suy đoán rằng việc cho 2 người họ ở đây là vô thời hạn, gia đình bạn cũng không có bất kỳ tranh chấp nào với họ từ trước đến nay thì theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật họ có thể xác lập quyền sở hữu đối với những phần đất trên như sau:

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác

Trong tường hợp này, gia đình bạn chỉ có thể đòi lại được tài sản nếu chứng minh được 2 người này đã chiếm hữu không ngay tình đối với mảnh đất trên. Cụ thể Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015  quy định: Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu. Điều đó có nghĩa là gia đình bạn cần có chứng cứ để chứng minh việc 2 người trên chỉ được cho ” ở nhờ” và họ hoàn toàn biết rằng họ không được quyền sở hữu phần đất ở nhờ này. Nếu có được chứng cứ chứng minh như vậy thì gia đình bạn có thể làm đơn để tuyên bố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp của 2 người trên là vô hiệu. 

Chia nhà ở theo thừa kế ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi xin hỏi trường hợp bà nội tôi mới mất, để lại căn nhà cho chú tôi ở đến nay không có di chúc, nội có bốn người con trai , bác hai đã chết, bác ba còn sống, bác tư ở nhà nội đã chết còn vợ và con hiện đang ở trong ngôi nhà nội, ba tôi út ở riêng, đến nay các bác đòi chia nhà nhưng không thống nhất, vậy nhà nội theo luật pháp sẽ được chia như thế nào cho phù hợp, xin cám ơn Luật sư của LVN Group
-Lâm Thanh Kiều

Trả lời:

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Căn cứ theo quy định trên thì trong trường hợp bà nội bạn mất đi mà không để lại di chúc thì phần di sản của bà sẽ được chia đều cho tất cả các con. Tuy nhiên theo như thông tin bạn cung cấp thì bác hai và bác tư của bạn đều đã mất, nếu 2 bác mất sau khi bà nội bạn mất thì sẽ bị mất quyền thừa kế, nếu 2 bác mất trước hoặc cùng thời điểm khi bà nội bạn mất thì con của 2 bác sẽ được hưởng phần thừa kế đáng lẽ thuộc về 2 bác nếu 2 bác còn sống theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về Thừa kế thế vị như sau:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống

Làm sổ đỏ khi cha mất không để lại di chúc ?

Thưa Luật sư xin cho tôi hỏi một vấn đề: Mảnh đất này do cha tôi đứng tên, giờ gia đình tôi muốn làm sổ đỏ thì cần làm những thủ tục gì? Hiện cha tôi đã mất nhưng không để lại di chúc thì có ảnh hưởng gì khi làm sổ đỏ không? Nếu có xin Luật sư hướng dẫn cụ thể.
-Trần Bích Liên

Trả lời:

Do mảnh đất mà gia đình bạn muốn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của cha bạn mà hiện nay cha bạn đã mất và không để lại di chúc nên trường hợp này sẽ chia di sản thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Vậy nên mảnh đất này sẽ được chia đều cho tất cả những người thừa kế theo pháp luật của ông, cụ thể là trong trường hợp này bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của cha bạn.

Như vậy, để được đứng tên trên mảnh đất này, trước hết bạn và những người có liên quan đến việc chia di sản thừa kế cần làm biên bản thỏa thuận phân chia di sản trong đó thể hiện rõ họ đồng ý để cho bạn hưởng thừa kế đối với mảnh đất này. Sau khi công chứng biên bản trên, bạn có thể ra ủy ban để thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thừa kế

Tranh chấp tài sản thừa kế ?

Chào Luật sư của LVN Group, em muốn hỏi là phần đất của ông bà nội để lại nhưng không có di chúc nên giờ sổ đỏ do những người trong gia đình cùng đứng tên. Mà bây giờ em muốn bán thì phải làm sao thưa Luật sư của LVN Group.
-Nguyễn Hiệp Thành

Trả lời:

Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Trong trường hợp này của bạn, nếu bạn muốn bán mảnh đất là sở hữu chung của các thành viên trong gia đình thì bạn cần có sự đồng ý của tất cả những thành viên này. Nếu tất cả các thành viên đồng ý cho bạn bán mảnh đất trên thì bạn có thể lập 1 hợp đồng ủy quyền với nội dung tất cả các chủ sở hữu còn lại đồng ý cho bạn có quyền định đoạt đối với mảnh đất trên sau đó thực hiện giao dịch chuyển nhượng theo quy định. Trong trường hợp các chủ đồng sở hữu không đồng ý thì bạn sẽ không thể thực hiện giao dịch chuyển nhượng đối với mảnh đất này.