Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân chứng minh thông in cá biệt của mỗi người. Trên thực tế hầu hết người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính hoặc tham gia các giao dịch dân sự nói chung đều được yêu cầu xuất trình, cung cấp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân để xác minh thông tin thông tin cá nhân. Trong đó, trong công tác của lực lượng công an nhân dân cũng được pháp luật ghi nhận trong một số trường hợp cần thiết công an được yêu cầu người dân xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (CMND/CCCD) để phục vụ công vụ. Dưới đây là 04 trường hợp cụ thể mà người dân thường được công an yêu cầu xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân trên cơ sở quy định của pháp luật.

 

1. Công an yêu cầu xuất trình CMND/CCCD khi kiểm tra cư trú

Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có trách nhiệm thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trong khi đó, thông tin thường trú của công dân luôn được thể hiện rõ trên Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân (sửa đổi tại Nghị định 170/2007/NĐ-CP) và Điều 18 Luật căn cước công dân năm 2014).

Mà theo Luật cư trú 2020, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng lý cư trú của công dân bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tình, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Như vậy, để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra cư trú theo quy định tại Thông tư 55/2021/TT-BCA, thì công an có quyền yêu cầu người được kiểm tra cư trú xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân. Trên cơ sở thông tin thường trú trên Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, công an sẽ xác định đối tượng nào cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú để từ đó yêu cầu thực hiện để đảm bảo cho hoạt động đăng ký cư trú được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

 

2. Phải xuất trình CMND/CCCD khi vi phạm pháp luật quả tang

Theo quy định tại khoản 6 Điều 9  Pháp lệnh công an xã năm 2008 thì công an xã có quyền kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang. Như vậy, trong trường hợp này, giấy tờ tùy thân mà người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang cần phải xuất trình đó có thể là Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân để công an lấy các thông tin cá nhân phục vụ cho việc ghi nhận thông tin vụ việc.

 

3. Xuất trình CMND/CCCD khi xử lý vi phạm giao thông 

Theo quy định tại Thông tư 65/2020/TT-BCA thì cảnh sát giao thông có nhiệm vụ kiểm soát  bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiệm các hành vi vi phạm về trật tựm an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang toàn đường bộ. Trong đó, nội dung kiểm soát được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này thì cảnh sát giao thông được quyền kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:

– Giấy phép lái xe;

– Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

– Giấy đăng ký xe;

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định);

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

– Giấy tờ khác có liên quan.

Theo đó, ngoài các giấy tờ chứng minh về năng lực điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì cảnh sát giao thông còn có quyền kiểm tra các giấy tờ khác có liên quan, trong trường hợp này, nếu cảnh sát giao thông có yêu cầu xuất trình CMND/CCCD thì người được yêu cầu có nghĩa vụ phải xuất trình. 

 

4. Xuất trình CMND/CCCD để xử phạt vi phạm hành chính khác

Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2020 về thẩm quyền của công an nhân dân thì Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong nhiều lĩnh vực (giao thông đường bộ, phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, hôn nhân gia đình….) và có quyền áp dụng hình thức xử phạt hành chính như phạt cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền xử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trục xuất và các biện pháp khắc phục hậu quả. 

Cũng theo hướng dẫn tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì khi tiến hành xử lý vi phạm hành chính cần phải tuân thủ thủ tục xử phạt quy định tại mục 1 Chương III Luật này. Cụ thể:

– Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản (Điều 56) thì công an phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ này phải ghi rõ những thông tin gồm: Ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều khoản của văn bản pháp luật được áp dụng, nếu hình thức phạt tiền thì phải ghi rõ mức tiền  phạt. Như vậy thông tin về họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm là thông tin bắt buộc có trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ mà thực tế giấy tờ tùy thân như CMND/CCCD là cơ sở chính xác nhất để xác minh thông tin đo đó, trong trường hợp này công an sẽ được yêu cầu người vi phạm xuất trình CMND/CCCD để phục vụ cho việc ra quyết định của phạt vi phạm hành chính.

– Trường hợp phải lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 57, Điều 58) thì theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật này, trong biên bản vi phạm hành chính cũng bắt buộc phải ghi rõ thông tin về họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm. Do đó, để có cơ sở chính xác ghi nhận các thông tin này trong Biên bản vi phạm hành chính công an có quyền yêu cầu người vi phạm xuất trình CMND/CCCD.

Như vậy, trên đây là 04 trường hợp cụ thể mà công an có quyền yêu cầu người dân xuất trình CMND/CCCD theo quy định pháp luật. Hy vọng với những thông tin chia sẻ này giúp bạn đọc hiểu đúng và nắm rõ để trên thực tế khi gặp phải những tình huống như vậy chủ động phối hợp với người có thẩm quyền để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, tránh hành vi chống đối vô căn cứ mà gánh rủi ro không đáng có cho bản thân.

Trường hợp bạn đọc có vướng mắc cụ thể cần giải đáp trong lĩnh vực căn cước công dân vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.0191 để được tư vấn hỗ trợ trực tiếp bởi đội ngũ Luật sư của LVN Group, chuyên viên tư vấn của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!