Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn pháp luật lao động của Luật LVN Group, vấn đề bạn quan tâm Chúng tôi xin trao đổi cụ thể như sau:

1. Tiền lương ngừng việc?

Thưa Luật sư! Em làm tại một công ty gia công được gần 5 tháng sau đó công ty ký giấy nghỉ tạm ngừng hợp đồng hưởng 70% lương đến nay em đã nghỉ ở nhà 4 tháng 15 ngày mà công ty vẫn chưa gọi đi làm nên em đã đi xin làm ở công ty khác được 1 tháng và em đã báo lên công ty cũ để chấm dứt hợp đồng luôn nhưng công ty này trả lời không có ai chịu trách nhiệm chính ở đấy nên không có ai giải quyết cho em để em lấy sổ bảo hiểm nộp vaò công ty mới. Vậy em muốn hỏi trường hợp của em công ty có phải trả lương những tháng em đã tạm ngừng hợp đồng không vì lúc nghỉ công ty bảo phải khi nào công ty hoạt động lại thì công ty mới thanh toán những tháng lương tạm nghỉ.

Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.v

Theo đó, nếu việc công ty cho bạn tạm ngừng làm việc mà do lỗi của công ty thì bạn được trả đủ tiền lương những tháng bạn nghỉ. Nếu việc công ty cho bạn nghỉ là do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, hay vì lý do kinh tế thì tiền lương trong những ngày bạn ngừng việc do bạn và công ty thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, có thể xác định nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày

2. Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Kính gửi Luật Sư! Tôi công tác tại công ty được 12 năm và hiện HĐLĐ của tôi là HĐ Vô thời hạn. Nay, công ty ra quyết định cho tôi thôi việc, ban đầu với lý do là vi phạm qui định công ty, song không có cơ sở pháp lý nào cho lý do này, sau đó công ty đã đưa ra lý do khác là do thu hẹp sản xuất nên giảm biên chế nhân sự. Vui lòng tư vấn cho tôi biết: 1. Trong trường hợp này công ty đã làm đúng luật lao động hay không ? 2. Nếu đúng thì mức bồi thường của công ty cho người lao động là như thế nào ? Mong phản hồi của Luật sư.

Tôi là người lao động đang làm ở công ty du lịch thì bị công ty cho nghỉ việc không có lý do. Vậy tôi xin hỏi luật sư là tôi sẽ được công ty đền bù những khoản gì ? Và tôi có thể́ khởi kiện công ty được không ? Xin cảm ơn luật sư.

Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn nên công ty chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và phải tuân thủ thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 của điều luật trên.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp này công ty sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo Điều 48 Bộ luật lao động nếu bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
– Trong trường hợp công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo Điều 42 Bộ luật lao động thì:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Như vậy, công ty phải trả trợ cấp mất việc làm cho bạn.

3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động.

Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có đóng đầy đủ các loại bảo hiểm trong đó có bảo hiểm thất nghiệp. Tôi xin nghỉ việc thì bộ phận hành chính nhân sự thông báo sẽ không được hưởng lương và bất cứ trợ cấp gì của công ty. Cho tôi hỏi công ty làm như vậy có đúng không? Tôi phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?

3.1. Trách nhiệm khi đơn phương trái luật

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải báo trước 45 ngày. Nếu bạn không đáp ứng thời gian báo trước bạn phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này

Theo đó, nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước, bạn không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Nếu bạn đơn phương chấm dứt đúng pháp luật thì công ty phải có trách nhiệm chi trả cho bạn tiền lương tương ứng những ngày bạn đã làm, trợ cấp thôi việc và trả lại các giấy tờ, hồ sơ đã nhận của bạn. Nếu công ty không thực hiện, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động và đưa ra một thời hạn nhất định nếu hết thời hạn đó mà công ty không thanh toán thì bạn gửi đơn đến sở lao động thương binh và xã hội yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết.

3.2. Khiếu nại/Khởi kiện

Nếu xét thấy việc công ty bắt bạn giải trình và xử lý kỷ luật bạn là không đúng thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể lựa chọn việc khiếu nại hoặc

khởi kiện ra tòa án để để nghị giải quyết. Cụ thể như sau:

• Về việc khiếu nại: Bạn có quyền gửi đơn khiếu nại lần đầu đến lãnh đạo công ty. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại hoặc không được giải quyết

khiếu nại khi đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn có quyền khiếu nại lần 2 đến Chánh thanh tra Sở lao động – thương binh và xã hội nơi công ty bạn đặt trụ sở

chính. Việc giải quyết khiếu nại sẽ tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 119/2014/NĐ-CP.

• Về việc khởi kiện tại Tòa án: Vụ việc giữa bạn và công ty là tranh chấp lao động liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do đó căn cứ

theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động thì vụ việc của bạn không bắt buộc phải qua hòa giải của hòa giải viên lao động. Vì vậy, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án có

thẩm quyền để đề nghị giải quyết.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group