Đến năm 2012 thì tôi có viết đơn xin chuyển công tác sang Chi nhánh Công ty  miền Nam thuộc Công ty đo đạc địa chính và công trình, đến cuối năm 2012 thì Công ty đo đạc địa chính và công trình lại tách ra thành Công ty TNHH MTV Tài miền Nam và tôi công tác ở Chi nhánh Công ty  miền Nam cho đến nay thì tôi xin chấm dứt hợp đồng lao động với chi nhánh và tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ năm 2009 cho đến 2016 là 7 năm và được hưởng 7 tháng. Còn từ năm 2008 trở về trước tôi có được trợ cấp thôi việc không và được thì đơn vị nào trả và nằm ở văn bản nào, điều khoản nào.? Tôi xin cảm ơn!

 Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật lao động của công ty luật LVN Group.

Tư vấn về trợ cấp thôi việc

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2012

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012

II. Nội dung tư vấn:

Bạn công tác và đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1998, thời điểm đó ký hợp đồng là không xác định thời hạn lúc đó bạn công tác ở Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường thuộc Công ty đo đạc ảnh địa hình, đến năm 2010 thì Công ty đo đạc ảnh địa hình là chủ trì có sáp nhập với Công ty đo đạc địa chính và công trình và một số Công ty khác để trở thành Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi trường Việt Nam. Đến năm 2012 thì bạn có viết đơn xin chuyển công tác sang Chi nhánh Công ty TNHH MTV Tài nguyên và Môi trường miền Nam thuộc Công ty đo đạc địa chính và công trình, đến cuối năm 2012 thì Công ty đo đạc địa chính và công trình lại tách ra thành Công ty TNHH MTV Tài nguyên và Môi trường miền Nam và bạn công tác ở Chi nhánh Công ty TNHH MTV Tài nguyên và Môi trường miền Nam cho đến nay thì bạn xin chấm dứt hợp đồng lao động với chi nhánh và bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ năm 2009 cho đến 2016 là 7 năm và được hưởng 7 tháng. Theo đó thì bạn tham gia BHTN từ năm 2009.

Điều 48 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Và Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP đã quy định chi tiết về trợ cấp thôi việc như sau:

“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bịmất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằngtuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã thamgia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấpthôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làmnhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì ngườisử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc ,trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì việc chấm dứt HĐLĐ của bạn đã được công ty đồng ý (HĐLĐ chấm dứt do hai bên thỏa thuận) nên bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc. 

Như vậy, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Và khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của pháp luật thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên (trường hợp của bạn là từ năm 1998 – thời điểm bạn bắt đầu đóng BHXH) mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.  Vì bạn đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 7 tháng tương đương với 7 năm (từ năm 2009 đến năm 2016) nên bạn sẽ đượchưởng trợ cấp thôi việc từ năm 2008 trở về trước (tức là từ năm 1998 đến năm 2008) tương ứng với 5 tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc.

Hơn nữa, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc chứ không phải là mức tiền lương tối thiểu là 1.210.000 (năm 2016). Đối với trường hợp của bạn, vì bạn chưa cung cấp mức tiền lương bình quân 06 tháng trước khi bạn thôi việc, nên chúng tôi không thể giúp bạn tính cụ thể mức hưởng trợ cấp thôi việc được. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào quy định để tính ra mức hưởng trợ cấp thôi việc mà bạn được hưởng. Sau đó, đề nghị với Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường thuộc Công ty đo đạc ảnh địa hình giải quyết lại cho bạn.

Trong trường hợp mà bạn đã đề nghị công ty xem xét lại để giải quyết cho bạn mà công ty vẫn không chịu giải quyết thì bạn có kể khởi kiện ra tòa án mà không cần qua thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 200, 201 và Điều 202 Bộ luật lao động 2012.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn Luật Lao động.