Thưa Luật sư, xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi trường hợp sau có liên quan đến sổ bảo hiểm xã hội như sau: Năm 2016-2017 chồng tôi có được công ty cử ra nước ngoài làm việc. Khi được cử ra nước ngoài làm việc chồng tôi có ký với công ty sau khi về nước sẽ làm tiếp tại công ty 2 năm nữa. Trong quá trình làm việc ở nước ngoài hàng tháng công ty có giữ 3 triệu tiền lương, và sổ bảo hiểm xã hội của chồng tôi từ năm 2007. Sau khi về nước được 7 tháng thì chồng tôi có làm thủ tục xin nghỉ việc nên công ty không hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội cho chồng tôi.
Tôi xin hỏi chồng tôi có thể báo mất sổ bảo hiểm xã hội cũ và làm sổ bảo hiểm xã hội mới được không ? Hiện tại gia đình tôi đang làm việc ở nước ngoài, vì không có sổ nên chồng tôi chưa lấy được bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam và chồng tôi có thể lấy bảo hiểm xã hội một lần được không?
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Luật sư trả lời:

1. Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả”.

Do đó căn cứ theo quy định nêu trên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thù người lao động phải có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục xác nhận về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cho người lao động bản chính các giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Ngoài ra Khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định rõ về việc người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. 

=> Như vậy dựa trên các quy định trên trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

 

2. Người lao động nghỉ ngang ở công ty có được chốt sổ bảo hiểm xã hội không ?

Việc chốt sổ bảo hiểm xã là trách nhiệm của người sử dụng lao động, tuy nhiên việc người lao động nghỉ ngang thì theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 đây là một trong những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Do là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật nên khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau:

“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Và theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định người lao động cũng phải có trách nhiệm trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì bên người lao động cũng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mình, trừ một số các trường hợp mà pháp luật quy định thì có thể được kéo dài thêm nhưng cũng không được quá 30 ngày.

Do đó nếu người lao động đã hoàn thành trách nhiệm của mình mà người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể thực hiện một trong số các biện pháp như sau để yêu cầu công ty có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình, cụ thể như sau:

 

2.1 Khiếu nại 

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định về trình tự khiếu nại, cụ thể như sau:

“Điều 5. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:

a) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

b) Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

d) Đối với khiếu nại về việc làm, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

4. Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này”.

Do đó người lao động có thể khiếu nại theo các trình tự, thủ tục như sau:

– Khiếu nại lần thứ nhất: Người lao động khiếu nại đến người sử dụng lao động. Nếu như trong trường hợp người lao động đã làm thủ tục khiếu nại đến người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người sử dụng lao động thì người lao động có thể tiến hành khiếu nại lần thứ hai hoặc khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

– Khiếu nại lần thứ hai: Khiếu nại tới Chánh thanh tra Sở lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.

 

2.2 Khởi kiện tại Tòa án

Khởi kiện tại Tòa án: Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 thì những tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án mà không cần phải hòa giải. Người lao động có thể nộp đơn trực tiếp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho mình.

 

3. Giải quyết trong trường hợp mất sổ bảo hiểm xã hội 

Trong trường hợp người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội gốc hoặc làm hỏng sổ bảo hiểm xã hội buộc phải xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội để làm căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH. Các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho người lao động được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất sổ, hỏng sổ đảm bảo cho người lao động được hưởng những quyền lợi chính đáng của mình.

Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 27 và Điều 29 Quyết định số 595/QĐ-BHXH người lao động cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mẫu TK1-TS 

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ người lao động nộp hồ sơ xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội lên cơ quan bảo hiểm xã tại địa phương nơi sinh sống và làm việc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!