Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật lao động 2012

2. Nội dung phân tích:

Cho em hỏi là em làm việc tại công ty TNHH B và kí hợp đồng xác định thời hạn là 12 tháng đến ngày 9 tháng 3 năm 2016 là em hết hợp đồng và công ty không ký hợp đồng lại cho em nữa nhưng công ty không thông báo cho em biết. Vậy công ty có thực hiện đúng quy định không ạ ?

Với trường hợp của bạn , pháp luật về lao động đã có những quy định cụ thể và chi tiết như sau : 

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.?”

Như vậy , trước khi kết thúc hợp đồng lao động 15 ngày công ty phải có trách nhiệm thông báo với bạn bằng văn bản và phải chốt sổ BHXH và trả lương cho bạn trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ . Ở đây công ty bạn đang làm việc không thực hiện theo thủ tục trên và vẫn giữ bạn lại làm việc từ năm 2016 đến nay thì theo quy định của pháp luật bạn và công ty sẽ được coi là đã ký kết với nhau thêm một hợp đồng lao động với thời hạn là 24 tháng căn cứ vào quy định sau :

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Vậy hiện tại bạn và công ty đang ký kết với nhau một HĐLĐ với thời hạn là 24 tháng , vậy công ty muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn thì phải viện dẫn được một trong các lý do nêu tại khoản 1 điều 38 BLLĐ 2012 và phải tuân thủ quy định về điều kiện báo trước với bạn .

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”

Nếu công ty tuân thủ các quy định nếu trên thì công ty bạn được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật , theo đó công ty phải nhận bạn lại làm việc hoặc bồi thường cho bạn những khoản sau đây:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.” 

Tôi làm công ty được 1 năm 6 tháng nhưng công ty không ký hơp đồng nay cho tôi nghỉ mà không có lý do vậy tôi có được quyền lợi gì không ?

Như đã nêu trên trường hợp của bạn rơi vào trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật , bạn có quyền được hưởng các khoản bồi thường theo quy định tại điều 42 như sau:

1. Hưởng 100% lương trong những ngày công ty không tuân thu điều kiện báo trươc với bạn ( 30 ngày ) 

2. Hưởng 04 tháng tiền lương về việc bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật.( theo khoản 1 và khoản 3 điều này )

3. Trợ cấp thôi việc theo điều 48 như sau : 

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Tuy nhiên với trường hợp của bạn , công ty không đóng BHXH , BHTN và không ký HĐLĐ với bạn trong khi bạn đã làm việc cho công ty này 1 năm 6 tháng thì hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật như sau :

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”. 

Theo nghị định số 88/2015/NĐCP sảu đổi bổ sung một số điều của nghị định số 92/2013/NĐCP thì mức xử lý vi phạm hành chính với trường hợp của công ty bạn như sau : 

“19. Sửa đổi, bổ sungKhoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận vớingười sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thấtnghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”

Điều 5. Vi phạm quy định về giaokết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao độngkhi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đốivới công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao độngvới người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếucủa hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốncủa Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồngvới vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngvới vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồngvới vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Mức lương A, hệ số 1.8 thuộc vùng 2, Hãy tính tiền A đc nhận trong trường hợp, biết mỗi vùng A đc miễn 36h. làm thêm 1 ngày vào ngày nghĩ hàng tuần. 7h làm việc vào ban đêm 5h làm thêm vào ban đêm ngày bình thường. Mong Luật sư của LVN Group giải giúp tôi. Tôi ko rành những chuyện này. Cám ơn Luật sư của LVN Group.

Điều 97 Bộ luật lao động quy định:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Điều 105 Bộ luật lao động quy định: Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

Vậy trong trường hợp của bạn , do bạn không nêu rõ thời giờ làm việc và số ngày làm việ trong tháng nên chúng tôi chưa đủ dữ liệu để tính số lương bạn nhận được trong 1 giờ làm việc là bao nhiêu bạn có thể căn cứ vào quy định nếu trên để tính ra số tiền lương làm thêm giờ của mình như quy định nêu trên .

Xin hỏi Luật sư của LVN Group: Tôi đang công tác tại 1 cơ quan nhà nước cấp huyện, sếp trực tiếp tôi muốn đưa người khác vào thay tôi và muốn chuyển tôi xuống cấp xã làm. Như vậy có đúng quy định không ?

Trong trường hợp của bạn , nếu bạn ký HĐLĐ với cơ quan nhà nước vì vậy khi có quyết định diều chuyển bạn làm một công việc khác và tại một nơi làm việc khác thì phải có sự đồng ý của bạn 

Trường hợp bạn được bổ nhiệm và biên chế giữ một chức vụ nhất định thì nếu thủ trưởng đơn vị bạn muốn điều chuyển bạn làm một công việc khác thì phải có ý do chính đáng , luật cán bộ công chức năm 2008 có quy định :

Điều 52. Luân chuyển công chức

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công chức.

Nếu bạn có căn cứ cho rằng việc điều chuyển công tác với trường hợp của bạn là không có lý do chính đáng thì bạn có thể khiếu nại lên thủ trưởng đơn vị để được xem xét lại .

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi hiện đang làm tại 1 công ty nước ngoài, đến nay đã được 7 năm. Thời gian gần đây tôi phát hiện công ty đăng thông tin tuyển dụng nhân viên vào đúng vị trí và vùng hiện tại tôi đang làm. Tôi chưa hề nhận được thông báo gì về việc nghỉ hay thuyên chuyển và tôi cũng chưa xin thôi việc. Tôi cũng đã nhận được nhiều cuộc điện thoại của bạn bè và khách hàng để nói và thắc mắc tại sao đang làm mà lại như vậy. Xin Luật sư của LVN Group chỉ giúp vậy công ty tôi có đang làm đúng luật hay sai luật vì hiện tại việc này ảnh hưởng kha nhiều đến công việc cua tôi. Xin cảm ơn!

Với trường hợp của bạn , công ty nơi bạn đang làm việc chưa đưa ra thông báo hay quyết định gì ( như thôi việc , khiể trách hay điều chuyển làm công việc khác làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn , nếu việc công ty đăng thông báo tuyển dụng khiến bạn gặp khó khăn trong công việc bạn có thể trao đổi thẳng thắn với ban lãnh đạo công ty . 

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn , mong rằng sẽ giải quyết được những vướng mắc mà bạn đang gặp phải . Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tổng đài Luật sư của LVN Group tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191 để được giải đáp trực tuyến.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group