Theo Luật lao động về thời hạn báo trước ít nhất 45 ngày nếu người lao động muốn nghỉ. Ngày 30/07/2015, Tôi nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 16/09/2015 theo đúng quy định.

Tôi xin phép nhờ Luật sư tư vấn, nội dung cụ thể như sau:

1. Nếu Công ty cho Tôi nghỉ việc trước ngày 16/09/2015 là đúng luật hay không?

2. Trong trường hợp đến ngày 16/09/2015, Công ty không trả lời thì Tôi có được quyền nghỉ việc hay không? Và nếu nghỉ thì có đúng quy định Luật lao động hay không?

3. Trong cả hai trường hợp trên, Tôi có được nhận trợ cấp thôi việc hay không?

a. Nếu có thì tỷ lệ trên mức lương thực nhận có phải là 50% hay không? (theo quyết định lương, mức lương Tôi ổn định & không thay đổi trong 5 năm qua).

b. Tôi không BHXH nên không có trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, xin hỏi Luật sư thời gian hưởng trợ cấp thôi việc (nếu có) đến năm nào?”

Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Thưa quý khách hàng ! Công ty Luật LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách hàng liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:  

Bộ Luật lao động năm 2012;

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động;

2. Giải quyết yêu cầu: 

Quan điểm của Luật LVN Group đối với yêu cầu đặt ra từ phía Quý khách hàng như sau:

Yêu cầu 1: “Nếu Công ty cho Tôi nghỉ việc trước ngày 16/09/2015 là đúng luật hay không?”

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động. Việc đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, trường hợp của Quý khách hàng là loại quan hệ lao động không xác định thời hạn. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với quý khách hàng, Công ty phải thực hiện theo quy định được nêu ở trên. Tức người sử dụng lao động phải thể hiện được hai nội dung: lý do chấm dứt hợp đồng lao động với Người lao động và thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu như không đáp ứng được hai nội dung nêu trên thì được xác định là đơn phương chấm dứt trái quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động.

Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.

Yêu cầu 2: “Trong trường hợp đến ngày 16/09/2015, Công ty không trả lời thì Tôi có được quyền nghỉ việc hay không? Và nếu nghỉ thì có đúng quy định Luật lao động hay không?”

Quý khách hàng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động. Tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động xác định:

“ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Điều 156 Bộ luật lao động quy định Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định”.

Như vậy, quý khách được quyền đơn phương nghỉ việc theo quy định được nêu ở trên. Việc công ty trả lời hay không trả lời sẽ không hạn chế quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động.

Yêu cầu 3: Trong cả hai trường hợp trên, Tôi có được nhận trợ cấp thôi việc hay không?

a/. Nếu có thì tỷ lệ trên mức lương thực nhận có phải là 50% hay không? (theo quyết định lương, mức lương Tôi ổn định & không thay đổi trong 5 năm qua).

b/. Tôi không BHXH nên không có trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, xin hỏi Luật sư thời gian hưởng trợ cấp thôi việc (nếu có) đến năm nào?”

– Xác định Quý khách hàng có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động xác định đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Với quy định này, đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc cần đáp ứng được các điều kiện sau:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp của Quý khách hàng được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Điều 37 Bộ luật lao động.

+ Làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.

Với thông tin mà quý khách hàng cung cấp, Luật LVN Group nhận thấy Quý khách hàng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

– Nếu có thì tỷ lệ trên mức lương thực nhận có phải là 50% hay không? (theo quyết định lương, mức lương Tôi ổn định & không thay đổi trong 5 năm qua).

Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động xác định “mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”. Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 xác định “Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

– Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc (nếu có) đến năm nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động quy định:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc

Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP xác định:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.

Với thông tin Quý khách hàng cung cấp và quy định ở trên thì thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của Quý khách hàng được xác định từ 07/2001 đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trân trọng cám ơn,

Bộ phận tư vấn Pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH LVN Group.