>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại,gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn. cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn. vấn đề của bạn Luật LVN Group xin được tư vấn cho bạn như sau:

 

1. Điều kiện để tiến hành đăng ký kết hôn

Để tiến hành đăng ký kết hôn thì người kết hôn phải đám ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật. Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Nam nữ muốn kết hôn thì nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên; Nam nữ muốn kết hôn thì nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; và việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Hôn nhân phải được xác lập trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng và vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo giữa những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo; giữa người có tín ngưỡng với những người không có tín ngưỡng; giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. xây dựng gia đình ấm no tiến bộ hạnh phúc các thành viên trong gia đình sẽ có nghĩa vụ tôn trọng quan tâm chăm sóc giúp đỡ nhau và không được phân biệt đối xử giữa những người con. Nhà nước và xã hội, cũng như gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình. Đồng thời, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ và thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Kế thừa, phát huy truyền thống, văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. 

Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập và thực hiện theo quy định của pháp luật được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Pháp luật cũng quy định những hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình: cấm kết hôn giả tạo và ly hôn giả tạo; Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người đang có vợ, có chồng; Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng; Cấm yêu sách của cải trong kết hôn; Cấm  cưỡng ép ly hôn, lừa dối kết hôn và cản trở ly hôn; Cấm thực hiện sinh con bằng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; Cấm bạo lực gia đình; Cấm lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động; xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình sẽ phải được xử lý nghiêm minh và đúng với pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. 

 

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì sẽ không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn và muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì sẽ phải đăng ký kết hôn. Theo quy định của pháp luật thì những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cụ thể: 

– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm các quy định của pháp luật;

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm các điều cấm của luật; Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. 

Tòa án sẽ có thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo quy định. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trường hợp này thì quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập tại thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Quyết định của tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và bộ tư pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn sẽ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng; Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại đi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước. 

 

3. Một bên không đồng ý có đăng ký kết hôn được không?

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, Theo quy định của pháp luật hiện hành về Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể Điều 8 có quy định về việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Và để được cấp giấy đăng ký kết hôn thì phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ cụ thể như sau: 

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu và suất trình giấy chứng minh nhân dân;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Sổ hộ khẩu gia đình của hai bên nam nữ.

Nơi thường trú hoặc tạm trú của cả hai bên là khác tỉnh thì hồ sau khi đăng ký kết hôn cũng không khác nhau là cần chú ý về thằng Quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân theo từng địa phương thường trú của mỗi người. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký kết hôn thì hai bên nam nữ sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, các bên sẽ tiến hành nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc nơi cư trú của bên nữ do các bên tự thỏa thuận và lựa chọn. Và Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ nếu xét thấy hai bên nam và nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã chị đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ trong vòng 05 ngày. 

Đồng thời, khi đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị hai bên nam và nữ phải có mặt; Đại diện Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì cán bộ hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn, hai bên nam nữ sẽ ký vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Chủ tịch vì ban nhân dân cấp xã sẽ ký và cấp cho hai bên vợ chồng một bản chính giấy đăng ký kết hôn. Do vậy, Theo như nội dung bản trình bày thì bạn không đồng ý, cũng như khi làm thủ tục đăng ký kết hôn thì không có các giấy tờ cá nhân của bạn như: chứng minh nhân dân/căn cước công dân; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã không thể ký và cấp giấy đăng ký kết hôn chị không tuân thủ các điều kiện pháp luật quy định. 

Trên đây là nội dung tư vấn vào công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại, gọi: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng sự hợp tác của quý khách hàng!